Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1569/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DI SẢN VĂN HÓA QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 1243/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DI SẢN VĂN HÓA QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG DI SẢN VĂN HÓA QUỐC GIA
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia
1. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Hội đồng có tên giao dịch tiếng Anh là National Council for Cultural Heritage (NCCH).
2. Hội đồng thực hiện tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ với hai hình thức: tư vấn theo yêu cầu và tư vấn độc lập.
3. Hội đồng có con dấu và tài khoản riêng.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng (không bao gồm tiền lương) được ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong ngân sách hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
1. Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề:
a) Phương hướng, chiến lược, các chính sách lớn về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích quốc gia đặc biệt;
c) Công nhận bảo vật quốc gia;
d) Đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
đ) Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành;
e) Đề nghị UNESCO đưa di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu và di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục Di sản văn hóa thế giới;
g) Các vấn đề khoa học về di sản văn hóa liên quan đến các dự án lớn về kinh tế - xã hội;
h) Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về di sản văn hóa.
2. Thẩm định đối với hồ sơ về di sản văn hóa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
3. Tham gia ý kiến đối với các vấn đề quan trọng khác về di sản văn hóa do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc Hội đồng thấy cần kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức các hoạt động của Hội đồng (các phiên họp thường kỳ và đột xuất, chuyên đề, khảo sát, hội thảo khoa học, hợp tác quốc tế…).
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng
1. Hội đồng gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thường trực và các Ủy viên. Nhiệm kỳ công tác của các thành viên Hội đồng là 5 năm (có danh sách các thành viên nhiệm kỳ 2010 - 2014 kèm theo).
2. Việc bổ nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Hội đồng có các nhóm ngành chuyên môn được thành lập phù hợp với chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Hội đồng.
4. Hội đồng có Văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy viên thường trực Hội đồng chỉ đạo trực tiếp. Văn phòng có một số biên chế kiêm nhiệm nằm trong tổng biên chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung và hiệu quả hoạt động của Hội đồng;
b) Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 1, Điều 2 Quy chế này;
c) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận và xin ý kiến Hội đồng;
d) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
đ) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;
e) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Hội đồng theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc lãnh đạo công tác chung của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về phần công tác được phân công phụ trách;
b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc của Hội đồng thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền.
3. Ủy viên thường trực Hội đồng:
a) Quản lý và điều hành Văn phòng Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ giúp việc Hội đồng;
b) Chỉ đạo Văn phòng chuẩn bị các tài liệu và điều kiện cần thiết cho phiên họp và các hoạt động khác của Hội đồng; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Hội đồng.
4. Các ủy viên khác của Hội đồng:
a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt không dự được hoặc cử người đi thay phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng;
b) Đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp Hội đồng hoặc trả lời bằng văn bản về những vấn đề được hỏi ý kiến bằng văn bản.
c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Hội đồng phân công. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội đồng giao;
d) Chủ động đề xuất ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực khoa học chuyên sâu về di sản văn hóa;
đ) Được Hội đồng cung cấp những thông tin cần thiết liên quan tới nội dung các phiên họp Hội đồng;
e) Được đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
g) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản mật theo quy định chung của Nhà nước.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Những nguyên tắc chung
1. Các thành viên Hội đồng tham gia các hoạt động của Hội đồng với tư cách cá nhân nhà khoa học, không đại diện cho cơ quan hoặc tổ chức nơi mình làm việc. Các đề xuất của các thành viên Hội đồng phải khách quan và trung thực.
2. Hội đồng họp thường kỳ 6 tháng một lần. Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng triệu tập các phiên họp bất thường.
3. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng (tỷ lệ 2/3 được tính bao gồm cả các thành viên vắng mặt có lý do, nhưng có ý kiến góp ý bằng văn bản gửi đến Hội đồng trước phiên họp).
Điều 6. Phương thức hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, dân chủ và theo phương thức thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai để quyết định những vấn đề đưa ra thảo luận và phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt tán thành; đồng thời, các ý kiến khác cũng phải được ghi nhận đầy đủ trong biên bản của phiên họp Hội đồng.
2. Trong một số trường hợp cụ thể Chủ tịch Hội đồng có thể lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng văn bản, sau đó báo cáo lại tại phiên họp thường kỳ Hội đồng mà không cần triệu tập họp Hội đồng.
3. Việc điều hành hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng (sau đây gọi tắt là Thường trực Hội đồng) đảm nhiệm. Thường trực Hội đồng có thể tổ chức các phiên họp Thường trực Hội đồng mở rộng để giải quyết kịp thời các công việc mới phát sinh của Hội đồng.
4. Tùy theo nội dung của phiên họp, Chủ tịch Hội đồng có thể mời một số đại diện các cơ quan liên quan tham dự. Các đại biểu này không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội đồng.
5. Tài liệu của phiên họp Hội đồng do Văn phòng Hội đồng chuyển đến các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi họp chậm nhất là 10 ngày; đối với các phiên họp bất thường, chậm nhất là 02 ngày trước khi họp.
6. Hàng năm Hội đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, giải quyết.
Điều 7. Quan hệ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng phối hợp chặt chẽ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan khác của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ về di sản văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần gửi công văn, tài liệu đề nghị Hội đồng thẩm định theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa. Hội đồng tiến hành thẩm định và có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm bố trí kinh phí, phương tiện và cơ sở vật chất để Hội đồng thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt./.
Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1569/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2010
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra