- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 4Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 1070/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1531/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về việc quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1070/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Hậu Giang V/v phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1061/TTr-SXD ngày 14 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý xây dựng theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND thị xã Ngã Bảy; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ NGÃ BẢY, THỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phân công quản lý:
- Quy định này hướng dẫn các hoạt động liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý kiến trúc, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và sử dụng đất đúng theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1070/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của UBND tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi tiến hành đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ranh giới quy hoạch phải thực hiện đúng theo nội dung Quy định này.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND thị xã Ngã Bảy tổ chức triển khai, công bố quy hoạch theo quy định.
- Căn cứ vào hồ sơ quy hoạch được duyệt, quy định quản lý, Chủ tịch UBND thị xã Ngã Bảy có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về diễn biến của quá trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi quy hoạch do mình quản lý.
- Ngoài những quy định này, việc quản lý xây dựng tại thị xã Ngã Bảy còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước có liên quan.
- Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 2. Quy định về quy mô diện tích và dân số của đô thị:
1. Quy định về dân số của đô thị:
- Dân số toàn thị xã Ngã Bảy năm 2010 là 58.483 người.
- Dự báo dân số đến năm 2015 khoảng 80.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 60.000 người, dân số ngoại thị khoảng 20.000 người.
- Dự báo dân số đến năm 2020 khoảng 112.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 90.000 người, dân số ngoại thị khoảng 22.000 người.
- Dự báo dân số đến năm 2025 khoảng 163.000 người, trong đó dân số nội thị khoảng 139.000 người, dân số ngoại thị khoảng 24.000 người.
2. Quy định về quy mô diện tích đất phát triển đô thị:
Trên cơ sở dự báo quy mô dân số đô thị Ngã Bảy và quy chuẩn xây dựng Việt Nam, dự kiến quy mô đất đai xây dựng đô thị như sau:
- Năm 2015 là khoảng từ 648ha đến 996ha.
- Năm 2020 là khoảng từ 972ha đến 1.494ha.
- Năm 2025 là khoảng từ 1.501ha đến 2.307ha.
Điều 3. Quy định chung về quản lý phát triển không gian đô thị:
1. Quy định tổng thể chung toàn đô thị:
- Hướng phát triển đô thị mở rộng hơn về phía thành phố Cần Thơ và sông Hậu.
- Bổ sung thêm cơ cấu đô thị gồm có cấp đô thị và cấp đơn vị ở, có trung tâm đô thị và trung tâm đơn vị ở.
- Chỉnh sửa lại vị trí khu hành chính thị xã theo chủ trương của UBND tỉnh.
- Điều chỉnh vị trí công viên thị xã và xóa hồ cảnh quan do đã có rất nhiều sông rạch.
- Khu trung tâm tài chính và trung tâm giao dịch thương mại được điều chỉnh lại là khu dân cư thương mại.
- Khu công nghiệp được di dời ra ngoài nội thị, chỉ giữ lại những nhà máy đã xây dựng, không mở rộng thêm.
- Tận dụng tối đa các công trình đã và đang xây dựng để tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng.
- Khai thác tối đa cảnh quan sông nước để tạo thành đô thị có nét đặc thù riêng nhằm phát triển du lịch và dịch vụ thương mại.
- Điều chỉnh Vành đai 2 để hai cầu trên sông Cái Côn cách xa hơn, nhờ đó khai thác được nhiều quỹ đất hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Quy hoạch trục giao thông chính toàn thành để nối liền các dòng sông lại với nhau.
- Đặc điểm nổi bật nhất của đô thị Ngã Bảy là sông nước và cây xanh, có thể xem là đô thị sông nước, đô thị sinh thái. Vì vậy cần phải khai thác tối đa nét đặc thù riêng của đô thị.
- Khu trung tâm đô thị là khu dân cư kết hợp dịch vụ thương mại đa chức năng. Tiếp giáp với khu trung tâm là khu dân cư mật độ vừa. Các khu vực tiếp giáp với ngoại thị là khu dân cư mật độ thấp.
2. Các trục không gian chính:
- Trục cảnh quan đường bộ:
+ Trục dọc là trục nối đường Quốc lộ 1A và đường Vành đai 1, đi suốt chiều dọc của đô thị.
+ Trục vòng là trục xuất phát tại khu hành chính thị xã từ điểm giao nhau với đường Vành đai 1 đi vòng quanh đô thị nối liền kênh Xẻo Vong, kênh Xẻo Môn, kênh Lái Hiếu, kênh Búng Tàu, kênh Sóc Trăng, sông Mang Cá, sông Cái Côn và đi theo đường Vành đai 1 quay trở lại điểm xuất phát.
- Trục cảnh quan đường thủy: bảy trục không gian chính đường thủy là kênh Xẻo Vong, kênh Xẻo Môn, kênh Lái Hiếu, kênh Búng Tàu, kênh Sóc Trăng, sông Mang Cá và sông Cái Côn.
3. Các khu vực hạn chế phát triển, khu vực không được phép xây dựng:
- Khu vực hạn chế phát triển: khu chợ Ngã Bảy đã được hình thành lâu đời, đường giao thông rất nhỏ, không có khả năng mở rộng. Vì vậy cần phải hạn chế phát triển.
- Khu vực không được phép xây dựng: cặp theo bờ các sông, kênh, rạch và khoảng cách ly an toàn hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước…) là các khu vực không được phép xây dựng.
4. Vị trí và mô hình phát triển ngoại thị, xã, điểm dân cư nông thôn:
Các xã ngoại thị bao gồm: xã Tân Thành, xã Đại Thành và xã Hiệp Lợi đã được quy hoạch theo mô hình xã nông thôn mới, việc quản lý các xã phải theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 4. Các quy định về phát triển hạ tầng xã hội:
1. Đối với công trình cấp đơn vị ở:
Mỗi đơn vị ở có một trung tâm đơn vị ở, tại trung tâm đơn vị ở có các công trình công cộng phục vụ đời sống hàng ngày cho dân cư như sau:
- Khu hành chính phường diện tích khoảng 3.000m2. Khu hành chính phường gồm có: trụ sở UBND phường, công an phường và phường đội.
- Trạm y tế phường diện tích khoảng 1.000m2.
- Trung tâm văn hoá phường diện tích khoảng 2.500m2.
- Sân luyện tập thể dục thể thao diện tích khoảng 10.000m2.
- Công viên cây xanh diện tích khoảng 40.000m2.
- Trường mầm non diện tích khoảng 15.000m2, tại trung tâm có 1 trường diện tích 5.000m2.
- Trường tiểu học diện tích khoảng 19.500m2.
- Trường trung học cơ sở diện tích khoảng 16.500m2.
- Chợ tại đơn vị ở khoảng 2.000m2, khi quy hoạch chi tiết sẽ xác định vị trí cụ thể.
- Tổng diện tích trung tâm đơn vị ở khoảng: 97.500m2.
Các phường đã xây dựng trụ sở UBND và các công trình khác thì vẫn giữ hiện trạng, tại trung tâm đơn vị ở sẽ trừ lại công trình đó.
2. Đối với khu hành chính thị xã diện tích khoảng 10ha: quy hoạch cặp đường Vành đai 1. Khu hành chính thị xã gồm có trụ sở UBND thị xã và các phòng ban của thị xã, cơ quan Đảng và Đoàn thể của thị xã. Ngoài ra, còn có nhà ăn, nhà khách, khu thể dục thể thao.
3. Đối với công trình an ninh, quốc phòng:
- Công an thị xã: vị trí trụ sở Công an thị xã cặp đường Vành đai 1 và đường số 1 (đường có tuyến điện cao thế) thuộc phường Hiệp Thành, trong khu đất này có Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, tổng diện tích khoảng 4ha.
- Huyện đội: đang xây dựng tại vị trí cặp Quốc lộ 1A và đường Vành đai 1 thuộc xã Hiệp Lợi, vị trí này đúng theo quy hoạch đã phê duyệt, diện tích khoảng 6,8ha.
4. Đối với công trình văn hóa và di tích lịch sử diện tích khoảng 4,8 ha:
- Khu văn hóa của thị xã gồm có các công trình:
+ Nhà văn hóa diện tích khoảng 5.000m2.
+ Nhà thiếu nhi diện tích khoảng 10.000m2.
+ Nhà hát diện tích khoảng 10.000m2.
+ Thư viện diện tích khoảng 5.000m2.
+ Nhà triển lãm diện tích khoảng 10.000m2.
- Hiện trạng đã có Trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao, Nhà văn hóa thiếu nhi và Thư viện thị xã. Tuy nhiên các công trình này chỉ đủ phục vụ quy mô dân số hiện tại, tương lai dân số tăng thêm thì phải xây dựng thêm khu văn hóa mới bên cạnh khu thể dục thể thao.
- Trùng tu lại Khu di tích lịch sử văn hóa Quốc gia Liên Hiệp Đình chiến.
5. Đối với công trình thể dục thể thao diện tích khoảng 15 ha:
Trung tâm thể dục thể thao vẫn quy hoạch tại vị trí cũ, bao gồm các công trình sau:
- Sân bóng đá có khán đài diện tích khoảng 2,5ha.
- Nhà thi đấu đa năng và các sân bóng đá mini, sân quần vợt, sân bóng chuyền, sân bóng rổ… diện tích khoảng 10,54 ha.
6. Đối với công trình giáo dục:
- Trường mầm non, Trường tiểu học và Trường trung học cơ sở đã quy hoạch tại trung tâm đơn vị ở.
- Trường trung học phổ thông quy hoạch 2 đơn vị ở cùng học chung một trường, dân số 2 đơn vị ở khoảng 40.000 người, diện tích đất xây dựng khoảng 2,4ha. Phường nào đã có Trường trung học phổ thông thì vẫn giữ vị trí đó để mở rộng thêm.
- Tại vị trí trường dạy nghề hiện trạng được quy hoạch thành khu giáo dục chuyên nghiệp khoảng 10ha.
- Trung tâm bồi dưỡng chính trị vẫn giữ vị trí hiện trạng, diện tích khoảng 1ha.
7. Đối với công trình y tế:
- Trạm y tế phường được quy hoạch tại trung tâm phường, các phường đã có trạm y tế thì vẫn giữ vị trí cũ.
- Xóa Bệnh viện đa khoa thị xã Tân Hiệp cũ, xóa Trung tâm y tế dự phòng cặp bờ kênh Xẻo Vong.
- Khu y tế quy hoạch tại vị trí đang xây dựng Bệnh viện Đa khoa bao gồm các công trình:
+ Bệnh viện Đa khoa 650 giường, diện tích đất khoảng 6,52ha.
+ Trung tâm y tế diện tích khoảng 2ha.
+ Nhà hộ sinh diện tích khoảng 2.460m2.
8. Đối với công viên cây xanh đô thị:
- Đối diện khu hành chính được quy hoạch quảng trường kết hợp công viên với diện tích khoảng 11ha. Tại trung tâm các đơn vị ở đã có quy hoạch công viên.
- Cặp theo 7 nhánh sông, kênh, rạch được quy hoạch các đường giao thông cách bờ khoảng 20m để làm công viên cặp bờ. Đây là cách làm để bảo vệ bờ sông, kênh, rạch không bị nhà ở lấn chiếm và gây ô nhiễm nguồn nước, đồng thời nhằm phát huy tính đặc thù cảnh quan sông nước của thị xã Ngã Bảy.
- Tổng diện tích công viên cây xanh khoảng 151ha.
9. Đối với khu dịch vụ thương mại:
- Chợ tại trung tâm các đơn vị ở đã có quy hoạch các chợ nhỏ để phục vụ trong bán kính khoảng 1km.
- Chợ của thị xã đã được xây dựng từ lâu, theo quy hoạch vẫn giữ vị trí cũ và cải tạo nâng cấp.
- Tại vị trí chợ nổi có quy hoạch chợ trên bờ để kết hợp phục vụ khách du lịch. Chợ nổi tại nút giao bảy ngã đã được hình thành lâu đời vẫn tiếp tục duy trì điểm này.
- Các công trình dịch vụ thương mại khác được quy hoạch chen lẫn trong khu dân cư. Các khu dân cư thương mại được quy hoạch nhà liên kế phố để kết hợp ở và dịch vụ thương mại.
- Trong khu dân cư thương mại còn có các công trình như: ngân hàng, tài chính, văn phòng làm việc, siêu thị, khách sạn…
10. Đối với Khu du lịch sinh thái:
- Đặc điểm lớn nhất của thị xã Ngã Bảy là nơi hội tụ của 7 dòng sông kết hợp với cây ăn trái đặc sản tươi tốt quanh năm là điều kiện tốt nhất để làm du lịch sinh thái. Khu du lịch sinh thái vẫn giữ vị trí quy hoạch cũ, nằm giữa kênh Lái Hiếu và kênh Búng Tàu.
- Cặp theo sông Cái Côn cũng quy hoạch thành tuyến dân cư dịch vụ du lịch, các vườn cây ăn trái của xã cũng là điểm du lịch sinh thái.
11. Đối với Khu dân cư:
Trừ các khu công trình công cộng và hạ tầng kỹ thuật còn lại là khu dân cư. Khu dân cư mật độ cao kết hợp làm dịch vụ thương mại được quy hoạch tại trung tâm đô thị. Khu dân cư mật độ thấp được quy hoạch cách xa khu trung tâm là khu dân cư tiếp giáp đất nông nghiệp.
12. Đối với Khu làng nghề truyền thống:
Khu làng nghề truyền thống kết hợp dịch vụ du lịch được quy hoạch cặp sông Cái Côn.
13. Đối với Khu tiểu thủ công nghiệp:
- Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nằm cặp kênh Búng Tàu tại khu vực V, phường Hiệp Thành có diện tích khoảng 31,6ha.
- Khu tiểu thủ công nghiệp tập trung được quy hoạch cặp sông Cái Côn, diện tích khoảng 11ha. Ngoài ra, các ngành nghề không gây ô nhiễm môi trường cũng có thể sản xuất tại hộ gia đình.
14. Đất khu chức năng công nghiệp:
- Đất khu chức năng công nghiệp được quy hoạch cách xa nội thị, cặp sông Cái Côn và đường tỉnh 927C, giáp ranh huyện Châu Thành với diện tích khoảng 124ha. Cặp theo tuyến đường Quản Lộ - Phụng Hiệp do giao thông thủy bộ đều thuận lợi, có thể hình thành các cụm công nghiệp phân tán theo tuyến.
- Cụm công nghiệp theo quy hoạch cũ đã xây dựng một số nhà máy, tạm thời giữ lại, không mở rộng cụm công nghiệp này vì có thể gây ô nhiễm môi trường nội thị.
15. Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Bến xe được quy hoạch tại giao lộ giữa đường Vành đai 2 và đường vào trung tâm đô thị. Giai đoạn đầu quy hoạch bến xe tại đường Vành đai 1, tương lai sẽ trở thành bến xe nội thành và bãi đậu xe của đô thị.
- Bến tàu được quy hoạch trên sông Cái Côn trong khu dân cư thương mại bao gồm: bến tàu khách, tàu hàng hóa.
- Bến tàu du lịch được quy hoạch nhiều điểm để thuận tiện cho khách du lịch và kết hợp dịch vụ thương mại phục vụ du lịch.
- Nhà máy cấp nước vẫn giữ vị trí hiện trạng để mở rộng nâng cấp.
- Các trạm xử lý nước thải vẫn giữ theo quy hoạch cũ.
- Rác được vận chuyển đến bãi tập kết rác tại Hòa An - Kinh Cùng.
- Nghĩa trang nhân dân được quy hoạch phía sau nghĩa trang liệt sĩ hiện trạng.
Điều 5. Các quy định về hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1. Giao thông:
1.1. Giao thông đường bộ:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường Vành đai 2 lộ giới: 57m (6m-9m-2m-10,5m-2m-10,5m-2m-9m-6m).
+ Phía bên ngoài nội thị có dãy cây xanh cách ly đối với đường Vành đai 2 là 20m tính từ lộ giới.
+ Đường Vành đai 1 lộ giới: 40m (6m-12m-4m-12m-6m).
+ Đường tỉnh 927 và 927C khi đi vào thị xã được mở rộng lộ giới 34m.
- Giao thông nội thị:
+ Trong đô thị có 2 trục chính lộ giới 40m:
. Trục dọc là trục nối Quốc lộ 1A và đường Vành đai 1 đi suốt chiều dọc của đô thị.
. Trục vòng là trục xuất phát tại khu hành chính thị xã từ điểm giao nhau với đường Vành đai 1 đi vòng quanh đô thị nối liền kênh Xẻo Vong, kênh Xẻo Môn, kênh Lái Hiếu, kênh Búng Tàu, kênh Sóc Trăng, sông Cái Côn và đi theo đường Vành đai 1 quay trở lại điểm xuất phát.
+ Trục chính khu vực và đường nội bộ khu dân cư:
Các trục đường còn lại là trục chính khu vực và đường nội bộ khu dân cư, lộ giới từ 15m - 35m, chiều rộng lòng đường tối thiểu 2 làn xe ô tô, vỉa hè rộng tối thiểu 4m. Các đường trong khu đô thị cũ không có khả năng mở rộng thì vẫn giữ theo lộ giới cũ.
+ Tuyến xe công cộng: xe công cộng được tổ chức chạy theo trục chính toàn thành gồm có trục dọc và trục vòng đô thị.
+ Bến xe:
. Giai đoạn 1 bến xe liên tỉnh được quy hoạch cặp đường Vành đai 1 gần nút giao với Quốc lộ 1A.
. Đến giai đoạn 2 thì đường Vành Đai 1 trở thành đường nội thị, bến xe của giai đoạn 1 sẽ trở thành bến xe nội thành, còn bến xe liên tỉnh sẽ được dời ra đường Vành đai 2, chỗ tiếp giáp giữa đường Vành đai 2 và đường vào nội thị.
1.2. Giao thông đường thủy:
- Giao thông đường thủy bao gồm: vận tải hành khách, hàng hoá và du lịch. Trên bảy dòng sông của thị xã đều có khả năng làm giao thông thủy, trong đó vận tải hàng hoá và du lịch trên sông là quan trọng nhất.
- Bến tàu hành khách và hàng hoá tại khu chợ.
- Bến tàu du lịch được quy hoạch tại nhiều điểm trên các dòng sông để thuận tiện cho khách du lịch trên sông, khi quy hoạch chi tiết sẽ xác định vị trí cụ thể. Bến tàu chính được quy hoạch tại khu du lịch sinh thái và khu chợ nổi Ba Ngàn.
- Kho tàng bến bãi công nghiệp và vật liệu xây dựng được đặt tại khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
1.3. Các yêu cầu kỹ thuật an toàn giao thông:
- Bán kính đường cong của bó vỉa tại giao lộ: R ≥ 12m đối với các tuyến giao thông cấp khu vực và R ≥ 8m đối với các tuyến giao thông nội bộ.
- Vát góc công trình tại vị trí giao lộ được căn cứ theo Mục 4.3.4 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Cầu, cống giao thông khi xây dựng trong khu quy hoạch phải đảm bảo an toàn theo quy định về độ tĩnh không thông thuyền.
- Cao độ đỉnh gờ bó vỉa: cao độ mép đường thấp hơn cao độ đỉnh gờ bó vỉa là 0,20m.
- Độ dốc mặt đường và kết cấu đường theo TCVN: vỉa hè trồng cây xanh, lát gạch Block có độ dốc 1,5%.
2. Chuẩn bị kỹ thuật đất:
Cao độ san lấp ≥ +1,9m theo quy định tại Quyết định số 1746/QĐ-UBND ngày 27/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định cao độ san lấp tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang định hướng đến năm 2030.
3. Hệ thống cấp nước:
- Hệ thống cung cấp nước sạch đô thị phải bảo đảm thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, áp lực, lưu lượng phục vụ cho các mục đích: sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ, tưới cây, rửa đường và chữa cháy.
- Trong giai đoạn ngắn hạn đến năm 2015 nâng cấp nhà máy hiện hữu đạt công suất 22.000m3/ngàyđêm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước trong đô thị. Theo quy hoạch dài hạn nhà máy nước được di dời đến vị trí mới theo hướng Đông Bắc nằm cặp sông Cái Côn và đường Vành đai 2, có vị trí ở đầu dòng nước so với đô thị, nguồn nước mặt nơi đây có chất lượng tốt và thuận tiện cho việc tổ chức bảo vệ, vệ sinh nguồn nước. Vị trí xây dựng nhà máy nước có địa chất công trình tốt, có bờ và lòng sông ổn định, ít thay đổi dòng chảy. Đến năm 2025 xây dựng nhà máy nước đạt công suất 35.000m3/ ngàyđêm.
- Tổng nhu cầu dùng nước cho toàn khu quy hoạch đến năm 2025 theo kết quả tính toán là 14.456m3/ngàyđêm.
- Bố trí hệ thống ống chính Ø650, Ø500, Ø400, Ø300, Ø200, Ø150 theo trục chính đô thị cấp nước cho các khu dân cư và khu công nghiệp, tận dụng các hệ thống ống cấp nước hiện hữu đang còn tốt và phù hợp với quy hoạch.
4. Cấp điện và chiếu sáng:
- Nguồn điện: từ đường dây trung thế 3 pha 22kV của trạm biến áp hiện hữu 110/22kV.
- Tuyến trung thế 22kV ngầm: để đảm bảo mỹ quan và an toàn trong khu vực nói riêng và cho đô thị nói chung vì vậy tuyến trung áp được thiết kế đi ngầm. Các xuất tuyến được bố trí thành mạng dọc theo các trục lộ giao thông. Đảm bảo hành lang an toàn cho tuyến và tuân thủ theo các quy chuẩn ngành. Tuyến trung áp ngầm với chiều dài là 38km.
- Tuyến hạ thế 0,4kV ngầm: sử dụng cáp đồng bọc chống thấm, cách điện Cu/XLPE/PVC. Cáp được luồn trong ống nhựa chịu lực chôn ngầm dọc theo vỉa hè đến các tủ phân phối hạ áp trong khu vực. Cáp luồn trong ống PVC chôn trực tiếp trong đất khoảng 0,85m có lót cát đệm nylon báo hiệu và gạch làm dấu. Tuyến hạ áp ngầm có chiều dài là 230km.
- Trạm biến áp:
+ Dọc theo tuyến trung thế đặt trạm biến áp các trạm được cấp điện từ ít nhất 2 tuyến (trừ các trạm cục) và các trạm được đặt tại trung độ phụ tải. Máy biến áp loại 3 pha 22/0,4kV. Loại MBA phân phối ngoài trời làm mát tự nhiên, có nấc điều chỉnh điện áp không tải + 2x2,5%.
+ Lắp mới 14 trạm biến áp phục vụ cho khu vực (28 x 4.000kVA/trạm).
+ Trạm có dung lượng: 112.000kVA (công suất theo yêu cầu là 112.000kVA).
5. Thoát nước và vệ sinh môi trường:
5.1. Hệ thống thoát nước mưa:
Nước mưa được thu gom vào hố ga và được hệ thống cống bê tông cốt thép đặt dưới vỉa hè dẫn đến kênh rạch gần nhất. Cống thoát nước mưa sử dụng cống bê tông cốt thép đúc sẵn có đường kính từ Ø400 ÷ Ø800.
5.2. Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt:
- Khu xử lý nước thải công nghiệp được quy hoạch trong cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Nước thải sinh hoạt được thu gom từ công trình dân dụng dẫn vào hệ thống cống riêng đặt dưới vỉa hè và dẫn đến 4 khu xử lý nước thải đặt ngoài nội thị. Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ được xả trực tiếp ra kênh rạch gần nhất.
- Nước thải y tế được xử lý cục bộ trước khi đưa vào hệ thống thoát nước thải chung.
- Tổng lưu lượng nước thải đến năm 2025 của toàn khu khoảng Q=8.896m3/ngàyđêm. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn loại A (mới được xả ra kênh rạch, sông ngòi.
- Ống dẫn nước thải sinh hoạt sử dụng ống PVC hoặc ống gang có đường kính từ Ø200 ÷ Ø600.
Điều 6. Quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị:
1. Khu vực hiện có hạn chế phát triển:
Khu vực hiện có được giới hạn bởi đường Triệu Ẩu, kênh Xẻo Vong, sông Cái Côn và Quốc lộ 1A. Khu vực này đã được xây dựng lâu đời, đường giao thông nhỏ và không có khả năng mở rộng, vì vậy hạn chế phát triển.
2. Khu vực chỉnh trang, cải tạo:
Khu vực chỉnh trang, cải tạo là khu đô thị cũ tại khu trung tâm thị xã đã xây lâu năm, khu này để cho người dân tự xây dựng, cải tạo, chỉnh trang.
3. Khu vực chuyển đổi chức năng:
Cụm công nghiệp theo quy hoạch cũ tại phường Hiệp Thành đã xây dựng một số nhà máy, tạm thời giữ lại, không mở rộng cụm công nghiệp này, định hướng lâu dài sẽ chuyển đổi thành khu dân dụng vì có thể gây ô nhiễm môi trường nội thị.
4. Khu phát triển mới:
4.1. Khu trung tâm (khu dân cư thương mại mật độ cao): khu trung tâm đô thị được giới hạn bởi đường Vành đai 1 và kênh Xẻo Vong, kênh Sóc Trăng. Đây là khu dân cư thương mại mật độ cao sầm uất của thị xã, trong đó bao gồm: nhà ở, công trình dịch vụ thương mại và các công trình công cộng khác. Đây là nơi tập trung xây dựng công trình cao nhất của thị xã.
- Mật độ xây dựng quy định như sau:
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) | Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất | |||
< 3.000m2 | 10.000m2 | 18.000m2 | ≥ 35.000m2 | |
≤16 | 80 | 70 | 68 | 65 |
19 | 80 | 65 | 63 | 60 |
22 | 80 | 62 | 60 | 57 |
25 | 80 | 58 | 56 | 53 |
28 | 80 | 55 | 53 | 50 |
31 | 80 | 53 | 51 | 48 |
34 | 80 | 51 | 49 | 46 |
37 | 80 | 49 | 47 | 44 |
40 | 80 | 48 | 46 | 43 |
43 | 80 | 47 | 45 | 42 |
46 | 80 | 46 | 44 | 41 |
>46 | 80 | 45 | 43 | 40 |
- Tầng cao xây dựng tối đa: 15 tầng (trừ khu vực hạn chế phát triển).
4.2. Khu dân cư mật độ vừa: tiếp giáp với khu trung tâm là khu dân cư mật độ vừa. Khu dân cư mật độ vừa được giới hạn bởi các đường số 6, đường Vành đai 2, đường số 20, đường số 27, đường số 43 và Quốc lộ 1A.
- Mật độ xây dựng tối đa: 50%.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 03 tầng.
4.3. Khu dân cư mật độ thấp: các khu vực tiếp giáp với ngoại thị là khu dân cư mật độ thấp, khuyến khích xây dựng nhà vườn và biệt thự.
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%
- Tầng cao xây dựng tối đa: 03 tầng.
5. Khu cấm xây dựng: cặp theo bờ các sông, kênh, rạch và khoảng cách ly an toàn hạ tầng kỹ thuật là các khu vực cấm xây dựng.
6. Khu dự trữ phát triển: đất dự trữ phát triển có diện tích khoảng 355,7ha. Đây là các khu đất tiếp giáp với vùng ngoại thị. Khi đô thị phát triển sẽ khai thác các khu đất này để xây dựng đô thị.
7. Khu vực dọc trục và hành lang phát triển đô thị:
7.1. Trục cảnh quan đường bộ:
- Trục dọc đô thị:
+ Trục dọc đô thị là Quốc lộ 1A hướng từ thành phố Cần Thơ vào đến ranh thị xã thì làm cổng chào, từ đó vào đến điểm tiếp giáp đường Vành đai 1 có lộ giới 40m, một bên là kênh Xẻo Vong, một bên xây dựng nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại.
+ Từ điểm giao nhau với đường Vành đai 1 đi thẳng vào đến trung tâm đô thị. Đoạn này do đã có nhiều công trình xây dựng nên không có khả năng mở rộng lộ giới, lộ giới theo quy hoạch là 24m (6-12-6), một bên là kênh Xẻo Vong, một bên xây dựng nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại.
+ Tiếp nối với Quốc lộ 1A là suốt tuyến đường vành đai 1 có lộ giới 40m, hai bên xây dựng nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại.
+ Quốc lộ 1A hướng từ Sóc Trăng vào thị xã từ điểm giao nhau với đường Vành đai 2 đi thẳng vào trung tâm đô thị, đoạn này đã có nhiều công trình xây dựng, không có khả năng mở rộng lộ giới, theo quy hoạch lộ giới là 24m (6-12-6), một bên là kênh Sóc Trăng, một bên xây dựng nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại.
+ Từ hướng Sóc Trăng vào đường Vành đai 2 đến đường điện cao thế, lợi dụng đường điện cao thế làm đường đôi có dãy phân cách giữa và tạo thành trục đường rộng có lộ giới 40m nối từ đường Vành đai 2 đến đường vành đai 1, hai bên có thể xây dựng nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại.
- Quy định mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng khu nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại:
+ Mật độ xây dựng quy định như sau:
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) | Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất | |||
< 3.000m2 | 10.000m2 | 18.000m2 | ≥ 35.000m2 | |
≤16 | 80 | 70 | 68 | 65 |
19 | 80 | 65 | 63 | 60 |
22 | 80 | 62 | 60 | 57 |
25 | 80 | 58 | 56 | 53 |
28 | 80 | 55 | 53 | 50 |
31 | 80 | 53 | 51 | 48 |
34 | 80 | 51 | 49 | 46 |
37 | 80 | 49 | 47 | 44 |
40 | 80 | 48 | 46 | 43 |
43 | 80 | 47 | 45 | 42 |
46 | 80 | 46 | 44 | 41 |
>46 | 80 | 45 | 43 | 40 |
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 15 tầng (trừ khu vực hạn chế phát triển).
- Trục vòng đô thị:
+ Do đô thị bị chia cắt bởi bảy dòng sông nên cần phải có một trục đường chính đô thị nối liền các dòng sông lại.
+ Trục chính này có lộ giới 40m, điểm xuất phát tại khu hành chính thị xã chỗ giao nhau với đường Vành đai 1, từ đây đi thẳng qua kênh Xẻo Vong, kênh Xẻo Môn, kênh Lái Hiếu, kênh Búng Tàu rồi nhập vào đường Quản lộ -Phụng Hiệp và đường vành đai 1.
+ Hai bên trục đường này có thể xây dựng nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại, xây dựng công trình dịch vụ thương mại cao tầng.
+ Trên các trục chính toàn thành kể trên sẽ được tổ chức giao thông công cộng để người dân có thể đi xe công cộng khắp nội thị một cách dễ dàng.
- Quy định mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng khu nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại:
+ Mật độ xây dựng quy định như sau:
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) | Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất | |||
| < 3.000m2 | 10.000m2 | 18.000m2 | ≥ 35.000m2 |
≤16 | 80 | 70 | 68 | 65 |
19 | 80 | 65 | 63 | 60 |
22 | 80 | 62 | 60 | 57 |
25 | 80 | 58 | 56 | 53 |
28 | 80 | 55 | 53 | 50 |
31 | 80 | 53 | 51 | 48 |
34 | 80 | 51 | 49 | 46 |
37 | 80 | 49 | 47 | 44 |
40 | 80 | 48 | 46 | 43 |
43 | 80 | 47 | 45 | 42 |
46 | 80 | 46 | 44 | 41 |
>46 | 80 | 45 | 43 | 40 |
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 15 tầng (trừ Khu vực hạn chế phát triển).
7.2. Trục cảnh quan đường thủy:
- Đặc điểm lớn nhất của thị xã Ngã Bảy là có bảy dòng sông, vì vậy cần phải tổ chức cảnh quan sông nước thật tốt để tạo nét đặc thù riêng của đô thị.
- Trong các dòng sông, có đoạn đã bị nhà ở của dân lấn chiếm bờ sông gây ô nhiễm và mất mỹ quan, có đoạn chưa bị lấn chiếm. Tùy tình hình thực tế, nếu đoạn nào quá khó khăn trong việc giải tỏa thì chỉ giải tỏa nhà cặp bờ sông rồi làm kè và đường cặp sát bờ sông để người dân không tiếp tục lấn chiếm bờ sông. Nếu đoạn nào dễ giải tỏa và những đoạn chưa có nhà cặp bờ sông thì làm bờ kè, công viên cặp bờ sông với bề dày (thâm hậu) từ bờ sông lên khoảng 20m, sau đó mới làm đường và công trình kiến trúc.
- Cặp theo bờ sông phải làm bờ kè để chống sạt lở, những nơi bị sạt lở và khu trung tâm đô thị phải xây dựng kè cứng. Những đoạn sông ở ngoài trung tâm mà không bị sạt lở thì có thể trồng cây xanh để giảm bớt chi phí xây dựng bờ kè, có thể trồng các loại cây như cây bần, dừa nước cặp bờ sông để giữ đất, đồng thời đây cũng là cảnh quan rất đặc biệt của vùng sông nước đồng bằng sông Cửu Long; cặp bờ sông ở những đoạn này có thể không làm công viên mà trồng cây ăn trái vừa giảm chi phí đầu tư xây dựng công viên, vừa tạo mảng xanh cặp bờ sông.
- Nhà ở và công trình kiến trúc cặp theo các đường dọc bờ sông là nhà thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, khuyến khích xây dựng nhà vườn và nhà biệt thự. Tại trung tâm đô thị có thể xây dựng nhà liên kế nhưng không được cao quá 3 tầng để không cản trở tầm nhìn cảnh quan sông nước.
8. Khu trung tâm hành chính:
- Khu hành chính cấp thị xã: là nơi thể hiện quyền lực và là nơi trang trọng nhất. Vị trí của khu hành chính thị xã được quy hoạch cặp theo trục chính dọc đô thị là đường Vành đai 1, đồng thời là công trình đón trục của trục đường chính vòng đô thị.
+ Diện tích khoảng 10ha.
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 04 tầng.
+ Chiều cao xây dựng công trình tối đa: +19m.
- Khu hành chính cấp phường: mỗi phường có 01 khu hành chính gồm Trụ sở UBND phường, công an phường và phường đội.
+ Diện tích mỗi khu hành chính cấp phường khoảng 3.000m2.
+ Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 03 tầng.
+ Chiều cao xây dựng công trình tối đa: +16m.
9. Khu công viên, cây xanh:
- Đối diện khu hành chính được quy hoạch quảng trường kết hợp công viên, diện tích khoảng 11ha. Tại trung tâm các đơn vị ở có quy hoạch công viên, mỗi công viên diện tích khoảng 4ha .
- Cặp theo 7 nhánh sông, kênh, rạch được quy hoạch các đường giao thông cách bờ khoảng 20m để làm công viên cặp bờ sông. Đây là cách làm để bảo vệ bờ sông, kênh, rạch không bị nhà ở lấn chiếm và gây ô nhiễm nguồn nước, đồng thời để phát huy đặc thù cảnh quan sông nước của thị xã Ngã Bảy.
- Cây xanh trong công viên là cây cổ thụ có bóng mát, cây có hoa, cây lá màu, cây kiểng và thảm cỏ. Cây xanh vỉa hè là cây cổ thụ như: sao, dầu, bằng lăng.
- Cây xanh cặp bờ sông ngoài các loại cây như công viên còn có thể trồng cây ăn trái, cây để giữ bờ sông như: dừa nước, bần.
- Tổng diện tích công viên cây xanh: khoảng 151ha.
- Mật độ xây dựng tối đa: 5%.
10. Khu du lịch sinh thái :
- Đặc điểm lớn nhất của thị xã Ngã Bảy là nơi hội tụ của 7 dòng sông, kết hợp với cây ăn trái đặc sản tươi tốt quanh năm là điều kiện tốt nhất để làm du lịch sinh thái.
- Khu du lịch sinh thái vẫn giữ vị trí quy hoạch cũ, nằm giữa kênh Lái Hiếu và kênh Búng Tàu, diện tích khoảng 48ha trong đó có khu nghỉ dưỡng (Resort) khoảng 2ha.
- Cặp theo sông Cái Côn cũng quy hoạch thành tuyến dân cư dịch vụ du lịch. Tại vườn cây ăn trái của các xã cũng là điểm du lịch sinh thái.
- Khu du lịch sinh thái là một trong những nơi thu hút khách du lịch đến với thị xã Ngã Bảy. Đây là cảnh quan truyền thống của nông dân Nam bộ, nơi đây sẽ duy trì lối sống, sinh hoạt, nhà ở theo truyền thống của nông dân Nam bộ để giới thiệu với du khách.
- Trong khu du lịch sinh thái chủ yếu là trồng cây ăn trái đặc sản miền Tây, ruộng lúa được sản xuất theo phương thức truyền thống, các ao nuôi cá tự nhiên và được đánh bắt cá theo cách truyền thống.
- Nhà ở được xây dựng theo kiểu truyền thống là nhà trệt lợp ngói như: nhà 1 gian, nhà 1 gian 1 chái hoặc 2 chái, nhà 3 gian… Mật độ xây dựng toàn khu tối đa là 5%.
Trong khu du lịch này có thể xây dựng một ngôi đình và sân đình để tổ chức các lễ hội truyền thống, các trò chơi dân gian.
Giao thông trong khu du lịch sinh thái chủ yếu là đi bộ, đi xe đạp, xe lôi đạp, xe bò và xuồng, ghe.
Tại vị trí giao nhau giữa các dòng sông được quy hoạch một khu nghỉ dưỡng sinh thái (Resort) để du khách nghỉ qua đêm và ngắm cảnh sông nước, cảnh chợ nổi. Khu nghỉ dưỡng này cũng được xây dựng công trình kiến trúc theo nhà truyền thống vùng sông nước.
11. Khu di tích lịch sử:
Khu Di tích lịch sử văn hóa Quốc gia Liên Hiệp Đình chiến, diện tích khoảng 8.000m2. Căn nhà cũ được giữ lại, chỉ được trùng tu, không được cải tạo. Mọi việc xây dựng phải được sự thống nhất của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và do UBND tỉnh quyết định.
12. Khu làng nghề truyền thống, khu tiểu công nghiệp, khu chức năng công nghiệp:
- Khu làng nghề truyền thống: khu làng nghề truyền thống kết hợp dịch vụ du lịch được quy hoạch cặp sông Cái Côn.
- Khu tiểu thủ công nghiệp: khu tiểu thủ công nghiệp tập trung được quy hoạch cặp sông Cái Côn, diện tích khoảng 11ha. Ngoài ra, các ngành nghề không gây ô nhiễm môi trường cũng có thể sản xuất tại hộ gia đình.
- Đất khu chức năng công nghiệp: được quy hoạch cách xa nội thị, cặp sông Cái Côn và đường tỉnh 927C, giáp ranh huyện Châu Thành diện tích khu chức năng công nghiệp tập trung khoảng 124ha. Cặp theo đường Quản Lộ - Phụng Hiệp do giao thông thủy bộ đều thuận lợi, có thể hình thành cụm công nghiệp phân tán theo tuyến. Cụm công nghiệp theo quy hoạch cũ đã xây dựng một số nhà máy, tạm thời giữ lại, không mở rộng cụm công nghiệp này vì có thể gây ô nhiễm môi trường nội thị.
+ Mật độ xây dựng tối đa: 50%.
+ Mật độ cây xanh tối thiểu: 20%.
+ Tầng cao xây dựng nhà máy, xí nghiệp: ≤ 22m; ống xả khói, ống công nghệ có thể cao hơn tuy nhiên không vượt quá 40m.
Điều 7. Quy định về hệ thống hạ tầng xã hội:
1. Công trình y tế:
- Trạm y tế phường được quy hoạch tại trung tâm phường, các phường đã có trạm y tế thì vẫn giữ vị trí cũ.
- Khu y tế quy hoạch tại vị trí đang xây dựng bệnh viện đa khoa bao gồm các công trình:
+ Bệnh viện đa khoa 650 giường, diện tích đất khoảng 6,52ha.
+ Trung tâm y tế diện tích khoảng 2ha.
+ Nhà hộ sinh diện tích khoảng 2.460m2.
- Tổng diện tích khoảng 8,6ha.
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
2. Công trình giáo dục, đào tạo:
Công trình giáo dục bao gồm:
- Trường mầm non, trường tiểu học và trường THCS quy hoạch tại trung tâm đơn vị ở.
- Trường Trung học phổ thông quy hoạch 2 đơn vị ở học chung 1 trường, dân số 2 đơn vị ở khoảng 40.000 người, diện tích đất xây dựng khoảng 2,4ha. Phường nào đã có trường Trung học phổ thông thì vẫn giữ vị trí đó để mở rộng thêm.
- Tại vị trí trường dạy nghề hiện trạng được quy hoạch thành khu giáo dục chuyên nghiệp khoảng 10ha:
- Trung tâm bồi dưỡng chính trị vẫn giữ vị trí hiện trạng, diện tích khoảng 1ha.
- Tại vị trí Huyện đội cũ mở rộng khoảng 5ha làm Trường Cao đẳng.
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
3. Công trình thể thao:
Trung tâm thể dục thể thao gồm có các công trình sau:
- Sân bóng đá có khán đài diện tích khoảng 2,5ha.
- Nhà thi đấu đa năng và các sân bóng đá mini, sân quần vợt, sân bóng chuyền, sân bóng rỗ… diện tích khoảng 10,54ha.
- Tại trung tâm phường có sân luyện tập thể dục thể thao diện tích khoảng 1ha.
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
4. Công trình văn hóa:
Khu văn hóa của thị xã bao gồm các công trình:
- Nhà văn hóa thị xã diện tích khoảng 5.000m2.
- Nhà thiếu nhi thị xã diện tích khoảng 10.000m2.
- Nhà hát diện tích khoảng 10.000m2.
- Thư viện diện tích khoảng 5.000m2.
- Nhà triển lãm diện tích khoảng 10.000m2.
Hiện trạng đã có Trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao, Nhà văn hóa thiếu nhi và Thư viện thị xã. Tuy nhiên các công trình này chỉ đủ phục vụ quy mô dân số hiện trạng, tương lai dân số tăng thêm thì phải xây dựng thêm khu văn hóa mới bên cạnh khu thể dục thể thao. Tại trung tâm phường có Trung tâm văn hóa phường diện tích khoảng 2.500m2.
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
5. Công trình thương mại, dịch vụ:
Các công trình dịch vụ thương mại khác được quy hoạch chen lẫn trong khu dân cư. Các khu dân cư thương mại được quy hoạch nhà liên kế phố kết hợp ở và dịch vụ thương mại.
+ Mật độ xây dựng quy định như sau:
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) | Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất | |||
< 3.000m2 | 10.000m2 | 18.000m2 | ≥ 35.000m2 | |
≤16 | 80 | 70 | 68 | 65 |
19 | 80 | 65 | 63 | 60 |
22 | 80 | 62 | 60 | 57 |
25 | 80 | 58 | 56 | 53 |
28 | 80 | 55 | 53 | 50 |
31 | 80 | 53 | 51 | 48 |
34 | 80 | 51 | 49 | 46 |
37 | 80 | 49 | 47 | 44 |
40 | 80 | 48 | 46 | 43 |
43 | 80 | 47 | 45 | 42 |
46 | 80 | 46 | 44 | 41 |
>46 | 80 | 45 | 43 | 40 |
+ Tầng cao xây dựng tối đa: 15 tầng (trừ khu vực hạn chế phát triển).
Điều 8. Quy định kiểm soát không gian, kiến trúc:
1. Khu vực trung tâm:
- Khu đô thị cũ tại Khu trung tâm thị xã đã xây dựng lâu năm và không có khả năng mở rộng đường giao thông, vì vậy để cho dân tự xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, không quy hoạch xây dựng mới, hạn chế xây dựng công trình công cộng tập trung đông người, hạn chế xây dựng nhà cao tầng.
- Khu đô thị mới: khuyến khích xây dựng công trình hiện đại, cao tầng để tạo bộ mặt kiến trúc cảnh quan đẹp và hiện đại cho khu trung tâm.
2. Khu vực cửa ngõ của đô thị:
- Từ hướng thành phố Cần Thơ vào đến ranh thị xã thì làm cổng chào, từ đó vào đến điểm tiếp giáp đường vành đai 1 có lộ giới 40m.
- Quốc lộ 1A hướng từ Sóc Trăng vào thị xã, làm cổng chào trước khi đến điểm giao nhau với đường vành đai 2, từ cổng chào theo đường Quốc lộ 1A đi thẳng vào trung tâm đô thị, đoạn này đã có nhiều công trình xây dựng, không có khả năng mở rộng lộ giới.
- Từ hướng Sóc Trăng qua cổng chào vào đường Vành đai 2 đến đường điện cao thế, lợi dụng đường điện cao thế làm đường đôi có dãy phân cách giữa và tạo thành trục đường rộng có lộ giới 40m nối từ đường vành đai 2 đến đường Vành đai 1. Khuyến khích xây dựng công trình thương mại dịch vụ hiện đại, cao tầng để tạo bộ mặt kiến trúc cảnh quan đẹp và hiện đại cho đô thị.
3. Các trục không gian chính:
- Các trục giao thông chính đường bộ: khuyến khích xây dựng công trình dịch vụ thương mại cao tầng hoặc nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại hiện đại, đẹp để tạo không gian đẹp và hiện đại cho trục chính.
- Các trục không gian đường thủy: nhà ở và công trình kiến trúc cặp theo các đường dọc bờ sông là nhà thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, khuyến khích xây dựng nhà vườn và nhà biệt thự. Tại trung tâm đô thị có thể xây dựng nhà liên kế nhưng không được cao quá 3 tầng để không cản trở tầm nhìn cảnh quan sông nước. Cấm xây dựng nhà lấn chiếm sông, kênh, rạch.
4. Quảng trường:
Phía trước khu hành chính là công viên đô thị và quảng trường để tạo không gian trống, bảo đảm không có công trình cao tầng che chắn mặt tiền khu hành chính.
Quảng trường là không gian trống, đồng thời là nơi tổ chức họp mặt kỷ niệm các ngày lễ lớn hoặc diễu binh, diễu hành. Vì vậy trong quảng trường có thể trồng cây xanh, thảm cỏ, hoặc trang trí tranh, tượng điêu khắc, không được xây dựng công trình kiến trúc.
Điều 9. Quy định phần công trình xây dựng được vượt qua chỉ giới đường đỏ:
- Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.
- Từ độ cao 1m (so với cốt ± 0.000) trở lên các bộ phận trang trí được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m.
- Bậc thềm, vệt dắt xe và mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của công trình không được vượt qua chỉ giới xây dựng.
- Ô văng, Sê nô, ban công, mái đua… ở độ cao trên 2,5m (so với vỉa hè) được phép nhô ra khỏi chỉ giới đường đỏ không quá 1,4m.
- Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
- Cánh cửa ở độ cao trên 2,5m (so với vỉa hè) các cánh cửa khi mở ra không được vượt qua chỉ giới đường đỏ.
Điều 10. Quy định các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình xây dựng:
- Không có bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) vượt qua ranh giới lô đất bên cạnh.
- Không được xả nước mưa, nước thải, khói, bụi sang nhà bên cạnh.
- Miệng xả khói, ống thông hơi, sân phơi quần áo không được bố trí trước mặt tiền ngôi nhà và hướng ra đường.
- Máy điều hòa nhiệt độ không khí đặt sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng tụ trực tiếp lên mặt vỉa hè.
- Phần hẻm kỹ thuật:
+ Không được che chắn sử dụng vào mục đích riêng, các cấu kiện chính như ô văng, ban công, sê nô, móng không được vượt qua ranh giới lô đất.
+ Đường ống thoát nước, gờ chỉ trang trí được phép vượt qua ranh giới lô đất nhưng không vượt quá 0,2m.
+ Độ vươn ra tối đa của mái che di động là 2m so với chỉ giới đường đỏ và phải cao hơn mặt vỉa hè tối thiểu 2,7m.
- Hàng rào: phải có có hình thức kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực.
Điều 11. Phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuynen hoặc hào kỹ thuật:
Loại đường ống | Đường ống cấp nước | Cống thoát nước thải | Cống thoát nước mưa | Cáp điện | Cáp thông tin | Kênh mương thoát nước, tuynen |
|
| |||||||
Khoảng cách theo chiều ngang |
| ||||||
Đường ống cấp nước | 0,5 | 1,0 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 1,5 |
|
Cống thoát nước thải | 1 | 0,4 | 0,4 | 0,5 | 0,5 | 1,0 |
|
Cống thoát nước mưa | 0,5 | 0,4 | 0,4 | 0,5 | 0,5 | 1,0 |
|
Cáp điện | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,1 | 0,5 | 2,0 |
|
Cáp thông tin | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | - | 1,0 |
|
Tuynel, hào kỹ thuật | 1,5 | 1,0 | 1,0 | 2,0 | 1 | - |
|
Khoảng cách theo chiều ngang |
| ||||||
Đường ống cấp nước | - | 1,0 | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
|
|
Cống thoát nước thải | 1,0 | - | 0,4 | 0,5 | 0,5 |
|
|
Cống thoát nước mưa | 0,5 | 0,4 | - | 0,5 | 0,5 |
|
|
Cáp điện | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,1 | 0,5 |
|
|
Cáp thông tin | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | - |
|
|
- Khi bố trí đường ống cấp nước sinh hoạt song song với đường ống thoát nước bẩn, khoảng cách giữa các đường ống tối thiểu là 1,5m.
- Khoảng cách giữa các đường ống cấp nước có đường kính lớn hơn 300mm và với cáp thông tin không được nhỏ hơn 1m.
Điều 12. Mọi tổ chức và cá nhân có hoạt động xây dựng trong phạm vi của thị xã Ngã Bảy có trách nhiệm thi hành Quy định này.
Mọi hành vi vi phạm Quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Giao UBND thị xã Ngã Bảy chịu trách nhiệm công bố Quy định này và hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai quản lý quy hoạch xây dựng theo đúng quy định.
Điều 14. Quy định này được ban hành và lưu trữ tại UBND tỉnh Hậu Giang, Sở Xây dựng, UBND thị xã Ngã Bảy.
Điều 15. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần phản ánh kịp thời về cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định quản lý quy hoạch chung đô thị theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
- 2Quyết định 1264/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/2.000 trung tâm xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định đến năm 2025 theo hướng đạt chuẩn đô thị loại V
- 3Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2014 duyệt Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị mới Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ 1/10.000
- 4Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng trung tâm xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định theo hướng đạt chuẩn đô thị loại V
- 5Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
- 6Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt nhiệm vụ Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung đô thị huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 tầm nhìn 2030
- 7Quyết định 919/QĐ-UBND.HC năm 2015 Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 8Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 4Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định quản lý quy hoạch chung đô thị theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
- 6Quyết định 1264/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/2.000 trung tâm xã Tây Giang, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định đến năm 2025 theo hướng đạt chuẩn đô thị loại V
- 7Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2014 duyệt Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị mới Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ 1/10.000
- 8Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng trung tâm xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định theo hướng đạt chuẩn đô thị loại V
- 9Quyết định 1070/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
- 10Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
- 11Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt nhiệm vụ Điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung đô thị huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 tầm nhìn 2030
- 12Quyết định 919/QĐ-UBND.HC năm 2015 Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 13Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum đến năm 2030
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý xây dựng theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
- Số hiệu: 1531/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Liên Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực