Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1527/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1323/TTr-LĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI,ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Kèm theo Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG AN SINH XÃ HỘI VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020
1. Tình hình đối tượng an sinh xã hội
a) Đối tượng trợ giúp xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo
Hiện nay, số đối tượng hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh là 8.373 cá nhân và hộ gia đình, trong đó: 80 trẻ em và người từ 16-22 tuổi đang đi học mất nguồn nuôi dưỡng; 3.365 người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; 570 người cao tuổi thuộc hộ nghèo, 68 người cao tuổi nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; 3.541 người khuyết tật; 584 hộ gia đình trực tiếp chăm sóc người khuyết tật; 526 người đơn thân, thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ.
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2016, toàn tỉnh có 20.809 hộ nghèo với trên 100.000 nhân khẩu, 10.114 hộ gia đình cận nghèo với trên 50.000 khẩu.
Là một tỉnh miền núi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, hàng năm do ảnh hưởng của thiên tai, mất mùa, rủi ro đã khiến cho nhiều hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh có nguy cơ thiếu đói, có khoảng trên 4.000 lượt hộ gia đình với trên 20.000 lượt nhân khẩu cần hỗ trợ lương thực hàng năm; có khoảng từ 200 - 300 lượt cá nhân, gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ, rủi ro đột xuất cần phải trợ giúp đột xuất. Hàng năm, ngân sách tỉnh đã dành trên 50 tỷ đồng để chi trợ cấp xã hội hàng tháng và trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng, đối tượng trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
Toàn tỉnh hiện có 04 cơ sở trợ giúp xã hội công lập, trong đó có 02 cơ sở thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, 01 cơ sở thuộc ngành Y tế quản lý và 01 cơ sở thuộc ngành Giáo dục quản lý. Hàng năm, các cơ sở trợ giúp xã hội đã tiếp nhận, quản lý, chăm sóc và trợ giúp tại cơ sở cho khoảng 150 đối tượng và cung cấp các dịch vụ trợ giúp tại cộng đồng cho trên 100 lượt đối tượng.
Hàng năm, trên địa bàn tỉnh có trên 6.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất với mức vay bình quân 37.000.000 đồng/lượt hộ; trên 60.000 lượt người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế năm 2016.
b) Đối tượng hưởng chính sách người có công
Tính đến tháng 9 năm 2017, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hơn 29.000 hồ sơ đối tượng người có công, trong đó: Liệt sĩ là 2.184; thương, bệnh binh là 1.354; địch bắt tù đày là 22; chất độc hóa học gần 2.000 đối tương (bao gồm cả con đẻ); trên 13.900 người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc…; có 98 mẹ được Chủ tịch Nước quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, trong đó còn sống là 09 mẹ (9/9 mẹ đều có tổ chức, cơ quan nhận chăm sóc, phụng dưỡng suốt đời).
Tính đến cuối năm 2016, có 3.504 người được nhận trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, 1.804 người được nhận trợ cấp một lần và hơn 4.000 người có công, thân nhân của người có công được hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế.
c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
Tính đến cuối năm 2016, tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là 304.551 người; trong đó:
- Số tham gia bảo hiểm xã hội: 23.116 người;
- Số tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: 768 người;
- Số tham gia bảo hiểm y tế: 303.783 người (số được ngân sách nhà nước đóng là 225.143 người; số được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng là: 20.363 người);
- Số tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 15.960 người.
Hiện nay, mỗi năm cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết cho khoảng 700 người hưởng bảo hiểm xã hội hằng tháng; gần 1.000 hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, 5.300 lượt người hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và hàng tháng chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên 10.000 lượt người.
2. Dự báo đối tượng đến năm 2020
a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo
Có khoảng trên 16.000 lượt người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng và các cơ sở bảo trợ xã hội (trong đó trên 50% là người cao tuổi).
Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 2-2,5%/năm, riêng các huyện thuộc khu vực 30a là 3,04%/năm.
b) Đối tượng người có công: Quản lý khoảng 30.000 hồ sơ.
c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 318.000 người.
II. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Công tác ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về hình thành cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
Thực hiện các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành trung ương, trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh và ngành chức năng đã ban hành nhiều Kế hoạch trong các lĩnh vực như: Điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; điều tra, thu thập thông tin hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội; điều tra thu thập thông tin thị trường lao động; khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo của lực lượng lao động, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo các loại hình doanh nghiệp; người khuyết tật…Các nội dung thông tin về các nhóm đối tượng trên sau khi thu thập đã được phân tích, lưu trữ và cập nhật một phần vào các hệ thống quản lý thông tin như: Hệ thống thông tin về thị trường lao động; hệ thống thông tin trợ giúp xã hội…qua đó đã hình thành cơ sở dữ liệu ban đầu về an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, quản lý chính sách an sinh xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Nghị quyết số 11/2016/NQ - HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm 2016 - 2020. Nghị quyết đề ra một số chỉ tiêu có liên quan đến công tác an sinh xã hội bao gồm:
a) Về giáo dục và đào tạo
- Đến năm 2020, có thêm 40 trường đạt chuẩn quốc gia;
- Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông hằng năm đạt từ 90% trở lên.
b) Về y tế
- Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1%;
- Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 18%; đạt 16 bác sĩ/vạn dân; 100% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 đạt 96,3%.
c) Về an sinh xã hội
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%;
- Hàng năm giải quyết việc làm bình quân cho 4.500 lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm từ 2 - 2,5%/năm, trong đó tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo 30a giảm 3-4%/năm;
- 60% xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
Ngoài ra, thực hiện chế độ báo cáo, thống kê do các bộ ngành Trung ương quy định, hàng năm, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Công an đều thực hiện thống kê, báo cáo theo các hệ thống tiêu chí thống kê, báo cáo của các ngành trong đó có nhiều chỉ tiêu có liên quan đến an sinh xã hội.
3. Hệ thống phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu thành phần về an sinh xã hội
Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, một số sở, ngành đã tổ chức triển khai, bước đầu đã hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Trong đó, một số hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng tương đối bài bản gồm lĩnh vực: bảo hiểm xã hội, thông tin thị trường lao động, dữ liệu chứng minh thư nhân dân...Các hệ thống trên được triển khai cụ thể như sau:
a) Hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu lĩnh vực bảo hiểm xã hội
Hoạt động bảo hiểm xã hội tỉnh đã triển khai thực hiện giao dịch điện tử về thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cấp sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế, đã thực hiện kết nối liên thông giữa phần mềm quản lý của các cơ sở Y tế với phần mềm giám định bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội.
b) Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu người có công
Tỉnh đã cập nhật đầy đủ thông tin về cơ sở dữ liệu về mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ; đồng thời ứng dụng triển khai phần mềm “Quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có công” để cập nhật, quản lý thông tin và phục vụ hoạt động chi trả trợ cấp đối với người có công theo 02 cấp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; quản lý hồ sơ đối tượng và danh sách chi trả trợ cấp; quản lý công tác lập dự toán, cấp phát kinh phí và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công…
c) Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu bảo trợ xã hội và giảm nghèo
Trong khuôn khổ dự án “Tăng cường Hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tiến hành cập nhật toàn bộ dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh đến cuối năm 2015 vào Hệ thống quản lý thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có đối tượng bảo trợ xã hội. Dự kiến trong năm 2017, tỉnh sẽ hoàn tất việc cập nhật dữ liệu của các năm 2016, 2017 vào hệ thống để sử dụng thường xuyên.
4. Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
Cho tới thời điểm hiện nay, hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh đã được cải thiện đáng kể: 100% các sở, ban, ngành, 8/8 Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có mạng LAN và được kết nối Internet; tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức được trang bị máy tính đạt trên 90%; tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức được cấp và sử dụng thư điện tử công vụ của tỉnh để trao đổi công việc đạt 100%; đã triển khai phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc đến 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện và sẽ hoàn thành triển khai phần mềm đến cấp xã trong tháng 10 năm 2017. Phần mềm cho phép liên thông, trao đổi văn bản điện tử một cách nhanh chóng, thuận tiện giữa cả 03 cấp chính quyền; hiện đang triển khai hệ thống “Một cửa“, “Một cửa liên thông” và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3 và mức 4 (dự kiến hoàn thành việc triển khai hệ thống này trong tháng 12 năm 2017). Đã triển khai cấp và ứng dụng chữ ký số chuyên dùng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, sẵn sàng cho các hệ thống thông tin trong hệ thống Chính quyền điện tử và các giao dịch điện tử G2B, G2C,...; 100% các sở, ban, ngành, huyện, thành phố có Trang/Cổng thông tin điện tử; Chuyên trang thủ tục hành chính, một cửa của tỉnh cung cấp địa chỉ đăng nhập để tra cứu thủ tục hành chính, hồ sơ và dịch vụ công thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp. Hiện nay, 100% thủ tục hành chính được cung cấp dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu công việc. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả trong chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền, góp phần minh bạch hóa các hoạt động của cơ quan nhà nước, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.
5. Nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác an sinh xã hội toàn tỉnh lớn, tập trung chủ yếu ở các đơn vị như:
- Làm việc tại các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh: 15 người;
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 15 người
+ Sở Y tế:12 người;
+ 80 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Cấp huyện (gồm 08 huyện, thành phố) mỗi đơn vị gồm:
+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội bình quân 03 người/phòng.
+ Trung tâm Y tế bình quân 50 người/trung tâm.
+ Bảo hiểm xã hội huyện bình quân 3 người/đơn vị.
- Cấp xã: 122 đơn vị cấp xã, mỗi xã có khoảng 05 người làm công việc liên quan đến công tác an sinh xã hội.
6. Ngân sách dành cho ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu an sinh xã hội
Đến nay, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các cơ sở dữ liệu thành phần của Hệ thống cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội được đầu tư từ nhiều nguồn (Chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, vốn vay, vốn tài trợ và kinh phí khác). Tuy nhiên, ngân sách tỉnh chưa hỗ trợ được nhiều cho việc vận dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ.
Giai đoạn 2008 - 2016, các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu thành phần của Hệ thống cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của tỉnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện gồm:
- Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu thị trường lao động tại tỉnh;
- Phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo;
- Phần mềm quản lý đối tượng người có công.
7. Khó khăn, vướng mắc
Hệ thống chỉ tiêu thống kê, báo cáo về an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất. Cho đến nay chưa có hệ thống chỉ tiêu thống kê và các thông tin đồng bộ, thống nhất về an sinh xã hội trên phạm vi toàn quốc, chỉ có các hệ thống chỉ tiêu thống kê trong từng lĩnh vực cụ thể của các Bộ, ngành. Chưa hình thành được mã số định danh cá nhân/mã số an sinh xã hội cấp quốc gia (hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xây dựng với mục tiêu xây dựng mã số công dân, cấp cho 01 người từ lúc sinh cho đến khi chết đã được xây dựng nhưng tiến độ kéo dài đến năm 2020 mới hoàn thành). Công tác thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu còn thiếu chi tiết, chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thực sự tạo điều kiện thuận tiện cho cán bộ cơ sở, nhất là cấp xã, phường và cấp huyện, thành phố thực hiện, dẫn tới tình trạng số liệu tổng hợp được chưa chính xác.
Các hệ thống phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất. Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành được hình thành và phát triển không đồng bộ. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu hiện có chưa được chuẩn hóa; việc thu thập, cập nhật, quản lý thông tin còn mang mang tính đơn lẻ, chưa đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy chưa cao, hiệu quả sử dụng thấp. Do đó không thể cập nhập, theo dõi biến động dẫn đến không đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, do thiếu sự phát triển đồng bộ nên các cơ sở dữ liệu chuyên ngành không có sự kết nối dẫn đến không hiệu quả, tốn kém từ khâu thu thập thông tin, quản lý, khai thác, chia sẻ. Thiếu sự kết nối nên vẫn xảy ra tình trạng trùng, sai, gây lãng phí cho nhà nước. Nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu còn hạn chế.
MỤC TIÊU VÀ CÁC NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.
1. Mục tiêu đến năm 2020
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
2. Định hướng đến năm 2030
Cập nhật thông tin các lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh góp phần mở rộng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội gồm thông tin thêm về các lĩnh vực: Trẻ em, dạy nghề, việc làm, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội và các lĩnh vực khác của an sinh xã hội theo quy định của pháp luật.
II. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản để triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội
Rà soát tất cả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; các phần mềm đã và đang được triển khai trong việc quản lý thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (bao gồm cả của trung ương và địa phương)
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành chủ trì vận hành và sử dụng phần mềm, các cơ quan liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017.
2. Bảo đảm việc cập nhật, tích hợp và trao đổi với cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội
Nghiên cứu xây dựng các hệ thống chỉ số đầu vào, đầu ra, bảo đảm việc cập nhật của cơ sở dữ liệu thành phần để cập nhật, tích hợp, trao đổi thông tin được với cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành chủ trì vận hành và sử dụng phần mềm, các cơ quan liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội thuộc lĩnh vực của cơ quan/đơn vị phụ trách
a) Tham mưu bổ sung lồng ghép các nhiệm vụ thực hiện của Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 vào Đề án xây dựng chính quyền điện tử 2017 - 2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
b) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia thông tin về các đối tượng thông qua “Hệ thống thông tin quản lý giảm nghèo và bảo trợ xã hội - MIS POSASOFT“ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai
- Đối tượng và chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản có liên quan.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
+ Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 cập nhật dữ liệu từ năm 2016, 2017 đến 2018 cập nhật hàng tháng.
- Đối tượng và chính sách giảm nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan.
+ Cơ quan chủ trì: Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh;
+ Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động- Thương binh và Xã hội và các sở ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
+ Thời gian thực hiện: Năm 2017 cập nhật dữ liệu của năm 2016 năm 2017; đến năm 2018, cập nhật hàng tháng.
c) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về đối tượng và chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản pháp luật có liên quan thông qua phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hồ sơ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và những năm tiếp theo.
d) Cập nhật cơ sở dữ liệu các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn Luật
- Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan; các doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Cập nhật hàng tháng, hàng quý.
e) Cập nhật cơ sở dữ liệu các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn luật
- Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Hàng tháng.
g) Cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm y tế
- Cơ quan chủ trì: Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Cập nhật hàng tháng.
h) Cập nhật, tích hợp các thông tin định danh công dân theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn Luật vào cơ sở dữ liệu quốc gia
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
4. Xây dựng Cổng Thông tin điện tử an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
5. Tổ chức chi trả trợ giúp xã hội thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công
Từ tháng 6 năm 2016, tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện chi trả trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng cho các đối tượng bảo trợ xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ công là hệ thống Bưu điện từ tỉnh đến huyện, xã. Sau một năm thực hiện, bước đầu thu một số kết quả nhất định như đối tượng được nhận kinh phí đầy đủ, thuận lợi trong quá trình chi trả.
Đến tháng 6 năm 2017, công tác chi trả chế độ chính sách qua dịch vụ công tiếp tục được mở rộng, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký hợp đồng với Bưu điện để tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công, đến nay hình thức chi trả này đã được áp dụng trên toàn tỉnh và sẽ tiếp tục thực hiện trong những năm tiếp theo. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bưu điện trong kiểm tra, giám sát đảm bảo hoạt động chi trả trợ giúp xã hội thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công đạt hiệu quả, đúng quy định.
6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vai trò, tác dụng của sổ an sinh xã hội, thẻ an sinh xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội. Đồng thời nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân trong việc thực hiện sổ an sinh xã hội, thẻ an sinh xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
7. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
Hàng năm, các Sở, ngành, địa phương triển khai tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên trong việc ứng dụng, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội trên địa bàn. Bảo đảm đội ngũ cán bộ, nhân viên sử dụng thành thạo việc khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội phục vụ công tác chuyên môn và quản lý đạt kết quả tốt.
8. Giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội
Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội nhằm kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, đề ra các biện pháp khắc phục trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai Kế hoạch.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch. Tham mưu tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 1 vào năm 2020, tiếp tục triển khai giai đoạn tiếp theo đến năm 2030, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn, kiểm tra quyết toán việc sử dụng kinh phí đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền Thông; Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vai trò, tác dụng của sổ an sinh xã hội, thẻ an sinh xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội và tuyên truyền các nội dung triển khai hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động theo nội dung kế hoạch phân công.
4. Công an tỉnh, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn và Giảm nghèo tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực ngành quản lý; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động theo nội dung Kế hoạch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với các đối tượng tại địa phương đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách, đúng đối tượng.
- Cập nhật thông tin các đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội vào phần mềm để phục vụ cho công tác quản lý và thực hiện chính sách đạt hiệu quả.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
1. Năm 2017, sử dụng nguồn kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Từ năm 2018 đến năm 2020, kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn kinh phí của Đề án và các nguồn vốn như vốn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội, nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn huy động, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
- 1Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về đơn giá kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Quyết định 2649/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Luật việc làm 2013
- 5Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 6Luật Căn cước công dân 2014
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 13Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 14Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2017 về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về đơn giá kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 16Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 17Quyết định 2649/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1527/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra