Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Đáp ứng yêu cầu về công khai, cập nhật thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức quan tâm.
b) Thiết lập cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trong hệ thống thi hành án dân sự phù hợp với các thông tin, báo cáo thống kê; đảm bảo sự kết nối dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác có liên quan, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước theo hướng hiện đại.
c) Ưu tiên kế thừa các nguồn lực, điều kiện cơ sở vật chất, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện có của các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thi hành án dân sự trong tương lai.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu tổng quát: Ứng dụng đồng bộ công nghệ thông tin trong quản lý, hình thành cơ sở dữ liệu điện tử tập trung về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để công khai, đảm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức; bảo đảm kết nối, cung cấp thông tin cho các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2016-2017:
- Hoàn thành việc xây dựng thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để công khai thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (biểu mẫu, cơ sở vật chất, nhân lực, phương thức công khai...);
- Xây dựng và triển khai thí điểm phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án. Dữ liệu thông tin của phần mềm này là nguồn dữ liệu có thể tích hợp từ Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
b) Giai đoạn 2018-2020:
- Nâng cấp, phát triển phần mềm đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các phần mềm và cơ sở dữ liệu liên quan sẵn sàng triển khai trên toàn quốc.
- Triển khai sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trong hệ thống thi hành án dân sự.
- Cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin điện tử của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trong hệ thống thi hành án dân sự.
- Kết nối, chia sẻ thông tin từ Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành với cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan.
3. Phạm vi của Đề án
Việc triển khai Đề án được thực hiện tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trên toàn quốc theo đúng phạm vi điều chỉnh của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Nhiệm vụ cơ bản của Đề án (theo tình hình bố trí kinh phí) như sau:
1. Xây dựng Thông tư hướng dẫn quy trình thiết lập cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian hoàn thành: tháng 03/2016.
2. Khảo sát cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức thi hành án dân sự để phục vụ xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan.
- Kết quả: Báo cáo khảo sát
- Thời gian hoàn thành: tháng 07/2016.
3. Xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
- Thời gian hoàn thành: tháng 12/2016 đến tháng 3/2017.
4. Triển khai thí điểm Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án (tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm, khai thác phần mềm) tại một số Cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, các Cục Thi hành án dân sự được lựa chọn thí điểm.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin
- Kết quả: Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự được triển khai thí điểm thực hiện được việc cập nhật dữ liệu, công khai thông tin theo các tính năng của phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 5/2017.
5. Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án cho các địa phương tham gia thí điểm phục vụ hoàn thiện phần mềm.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Trang thiết bị để triển khai cài đặt, vận hành Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 5/2017.
6. Đánh giá, rút kinh nghiệm việc sử dụng Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án cho các cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin
- Kết quả: Báo cáo đánh giá về Phần mềm, đề xuất các nội dung cần bổ sung, nâng cấp, phát triển phần mềm, cơ sở dữ liệu.
- Thời gian hoàn thành: tháng 9/2017.
7. Nâng cấp, phát triển phần mềm đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các phần mềm và cơ sở dữ liệu liên quan sẵn sàng triển khai trên toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được nâng cấp, phát triển.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6/2018.
8. Triển khai Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trong toàn quốc.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức liên quan.
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được cập nhật, khai thác, sử dụng trên phạm vi toàn quốc.
- Thời gian thực hiện 2018-2020
9. Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên toàn quốc.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Trang thiết bị để triển khai Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6/2019.
10. Cập nhật thông tin từ cơ sở dữ liệu giấy hiện đang được lưu trữ tại các cơ quan thi hành án dân sự vào Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (số hoá, nhập dữ liệu từ các hồ sơ, sổ giấy) và cập nhật thường xuyên thông tin theo số lượng các việc thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan
- Kết quả: Hình thành cơ sở dữ liệu thông tin đồng bộ, thống nhất về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
- Thời gian thực hiện 2018-2020
11. Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, cơ quan thi hành án dân sự
- Kết quả: Hệ thống trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan thi hành án dân sự được trang cấp đồng bộ.
- Thời gian thực hiện 2018-2020
12. Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thi hành án dân sự; giữa cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành với cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Công nghệ thông tin.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan thi hành án dân sự.
- Kết quả: Dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được kết nối, tích hợp trong toàn hệ thống thi hành án dân sự và kết nối tới một số phần mềm dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện 2018-2020.
1. Giải pháp về kỹ thuật
- Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được xây dựng tập trung đồng bộ, bao gồm:
+ Trung tâm dữ liệu, đường truyền kết nối giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự đảm bảo cho việc cập nhật, công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
+ Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được tích hợp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành từ các cơ quan thi hành án dân sự và được sử dụng chung.
- Cơ sở dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Sử dụng, nâng cấp thiết bị sẵn có tại các cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm trang bị cho mỗi cán bộ, công chức 01 máy tính có kết nối mạng Internet có đường truyền tốc độ ổn định và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Ưu tiên sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin hiện có của Bộ Tư pháp và các đơn vị khác có khả năng về kỹ thuật, nguồn vốn để cung cấp đồng bộ đường truyền, máy tính, thiết bị quản lý và lưu trữ dữ liệu, hướng dẫn vận hành đảm bảo an toàn, bảo mật cho Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
2. Giải pháp về tổ chức, triển khai
- Tạo lập cơ chế chỉ đạo, điều hành mang tính thống nhất từ trung ương đến địa phương, theo đó Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự trong việc quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và triển khai các giải pháp thực hiện Đề án.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức các cơ quan thi hành án dân sự, kể cả về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng phần mềm, quản trị mạng, bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu.
- Bố trí đủ nhân lực thực hiện các hoạt động liên quan đến cập nhật, công khai thông tin trong Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo sự kết nối dữ liệu giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự trong toàn quốc.
3. Giải pháp tài chính
a) Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng thể chế và duy trì Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành tại Bộ Tư pháp, đồng thời kết hợp tìm kiếm nguồn lực khác để triển khai Đề án.
b) Bộ Tư pháp đảm bảo kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác để thực hiện việc xây dựng, duy trì Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
1. Dự toán kinh phí của Đề án là 24 tỷ đồng (có Phụ lục đính kèm).
Hàng năm, Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp căn cứ Kế hoạch triển khai Đề án để phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí, tổng hợp chung vào dự toán của Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Tài chính cấp. Riêng năm 2016, Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với Vụ Kế hoạch – tài chính báo cáo Bộ trưởng cân đối kinh phí trong dự toán ngân sách được giao để tổ chức thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện Đề án (2016-2020) sử dụng từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
1. Tổng cục Thi hành án dân sự
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động triển khai Đề án theo phạm vi được giao;
- Hướng dẫn các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Cục Công nghệ thông tin
- Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ trong Đề án;
- Hướng dẫn, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự triển khai các nhiệm vụ do Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì được nêu trong Đề án.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Hướng dẫn lập dự toán, thẩm định hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định các dự toán để thực hiện Đề án;
- Bố trí, phân bổ nguồn kinh phí để triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý ngân sách.
4. Các đơn vị thuộc Bộ: Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Công nghệ thông tin triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Đề án.
5. Các cơ quan thi hành án dân sự địa phương: Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Công nghệ thông tin tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỀ THÔNG TIN CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN CHƯA CÓ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/QĐ-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Phần I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thi hành nghiêm chỉnh các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật là yêu cầu quan trọng đã được quy định trong Hiến pháp, theo đó “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”1, vì vậy, yêu cầu quan trọng đối với công tác thi hành án dân sự là phải nâng cao tính công khai, minh bạch để đảm bảo hiệu quả kiểm tra, giám sát, kiểm sát quá trình thực thi công vụ của Chấp hành viên, cán bộ, công chức thi hành án; ngăn ngừa người phải thi hành án trốn tránh, trì hoãn nghĩa vụ thi hành án, tẩu tán tài sản và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Để đáp ứng yêu cầu trên, một trong những nhiệm vụ quan trọng là cơ quan thi hành án dân sự phải thiết lập đầy đủ cơ sở dữ liệu, thông tin về quá trình thi hành án để phục vụ công tác chỉ đạo, đôn đốc thi hành án, đặc biệt là việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án để cung cấp, chia sẻ thông tin theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự, căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực thi hành được chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án (thi hành án theo diện chủ động và thi hành án theo yêu cầu) và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành án. Việc thiết lập, quản lý, cập nhật thông tin về người phải thi hành án để hình thành cơ sở dữ liệu thông tin được thực hiện thông qua các trình tự, thủ tục thi hành án, bao gồm các thông tin cơ bản như: Bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại; Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự; tên, địa chỉ, nghĩa vụ của người phải thi hành án; Điều kiện thi hành án; nghĩa vụ đã thi hành, nghĩa vụ còn phải thi hành; lý do chưa có điều kiện thi hành; nghĩa vụ được miễn, giảm thi hành án; hoãn thi hành án; quyết định cưỡng chế; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có); tạm đình chỉ thi hành án; đình chỉ thi hành án; kết thúc thi hành án; xác nhận kết quả thi hành án…
Những thông tin nêu trên là cơ sở để cơ quan thi hành án dân sự báo cáo thống kê, xử lý và cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật. Ví dụ như: cung cấp thông tin về việc thi hành nghĩa vụ dân sự của người bị kết án theo quy định tại Điều 15, Điều 20 Luật Lý lịch tư pháp2; cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng về việc thi hành nghĩa vụ dân sự của người bị kết án để xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự3; cung cấp thông tin thông qua việc gửi các quyết định về thi hành án để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát; cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát…
Đối với thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, để đảm bảo cung cấp, công khai thông tin theo hướng minh bạch, thông suốt, nhanh chóng và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức thi hành án, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 25/11/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2015), tại Điều 44a quy định: “Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án4 và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết, đồng thời đăng tải thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự”.
Yêu cầu công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành tiếp tục được cụ thể hóa tại Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 15/01/2015 ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, theo đó Bộ Tư pháp được giao chủ trì xây dựng“Cơ sở dữ liệu về thông tin và công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành”; Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, tại Điều 11 quy định: “Cơ quan thi hành án dân sự phải đăng tải công khai thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp”; đồng thời giao Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Để công khai thông tin cũng như hình thành cơ sở dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 3416/QĐ-BTP ngày 22/12/2014 về việc phê duyệt Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 1700/QĐ-BTP ngày 24/9/2015 ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020, trong đó đề ra các nhiệm vụ cụ thể về phát triển các phần mềm ứng dụng trong hoạt động chuyên môn của các cơ quan thi hành án dân sự; thiết lập, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan thi hành án dân sự.
Như vậy, yêu cầu và nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu và công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành là sự cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và phù hợp với quy định tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, CÔNG KHAI THÔNG TIN CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN CHƯA CÓ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH
1. Một số kết quả đạt được
a) Về thiết lập, quản lý thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, các cơ quan thi hành án dân sự phải thường xuyên theo dõi, xác minh điều kiện thi hành án, phân loại án theo quy định pháp luật để hình thành cơ sở dữ liệu thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành. Hiện tại, thông tin của người phải thi hành án được hình thành theo hồ sơ các việc thi hành án. Theo kết quả thống kê thi hành án dân sự, tính đến 30/11/2015, các cơ quan thi hành án dân sự trên toàn quốc phải thụ lý thi hành 373.212 việc, với số tiền khoảng 99.989 tỷ đồng; trong đó số việc chưa có điều kiện thi hành là 93.030 việc (chiếm 24,93% số việc thụ lý), với số tiền là 14.495 tỷ đồng (chiếm 14,49% tổng số tiền thụ lý).
b) Về ứng dụng công nghệ thông tin và công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Căn cứ quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự về công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, từ ngày 01/7/2015 Bộ Tư pháp đã triển khai xây dựng 63 Trang thông tin điện tử của 63 Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các Cục Thi hành án dân sự về việc công bố, đăng tải thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
Ngoài ra, để phục vụ việc theo dõi, đánh giá kết quả thi hành án và tình hình công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nội dung này, yêu cầu Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện nghiêm việc đăng tải thông tin, báo cáo tình hình, kết quả về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp, công khai theo quy định. Tính đến ngày 30/11/2015, các cơ quan thi hành án dân sự đã đăng tải thông tin của người phải thi hành án theo 74.169 việc thi hành án chưa có điều kiện thi hành (chiếm khoảng 80% tổng số việc chưa có điều kiện thi hành).
Như vậy, từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành, thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành bước đầu được đăng tải công khai đã giúp các cơ quan có thẩm quyền chủ động hơn trong việc chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc thi hành án; nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức quan tâm.
2. Một số tồn tại, hạn chế
a) Việc thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành còn mang tính thủ công, chưa đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời
Để xây dựng cơ sở dữ liệu về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, cơ quan thi hành án dân sự phải lập hồ sơ thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, công khai thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và vào sổ theo dõi riêng khi có đủ điều kiện pháp luật quy định5. Đặc thù của hồ sơ thi hành án liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ của các đương sự, trong đó các thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành mang tính “động” (phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án và kết quả xác minh) nên Chấp hành viên phải thường xuyên cập nhật, sửa đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ thi hành án và báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Tuy nhiên, tại các cơ quan thi hành án dân sự hiện nay, việc quản lý, cập nhật, cung cấp thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành vẫn được thực hiện theo phương pháp truyền thống thông qua hệ thống biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ thi hành án và phần lớn vẫn thực hiện bằng viết tay nên thông tin cập nhật, công khai chưa đầy đủ, kịp thời. Tính đến ngày 30/11/2015, vẫn còn khoảng 20% số việc liên quan đến người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành chưa được công khai trên Trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự.
b) Việc cập nhật, quản lý thông tin về người phải thi hành án dân sự còn tản mạn, chưa có đầu mối thống nhất
Qua khảo sát tại các cơ quan thi hành án dân sự cho thấy hiện nay hồ sơ thi hành án do Chấp hành viên trực tiếp quản lý, báo cáo thống kê theo tháng; việc ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ thực hiện đơn lẻ theo từng Chấp hành viên và trong phạm vi nội bộ cơ quan thi hành án dân sự mà chưa có sự quản lý thống nhất thông tin và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thi hành án dân sự tại một địa phương, trong cả nước, với cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên và cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu công khai thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Hiện tại, cơ sở dữ liệu thông tin của người phải thi hành án nói chung, người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành nói riêng hiện nay được thiết lập thông qua báo cáo thống kê kết quả thi hành án từ các Chấp hành viên, Chi cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự. Tuy nhiên, do trong hệ thống thi hành án dân sự chưa có phần mềm dùng chung để thống kê, theo dõi quá trình tổ chức thi hành án nên cơ sở dữ liệu về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành hiện nay mới chỉ đáp ứng yêu cầu công khai Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo từng cơ quan thi hành án dân sự mà chưa có sự kết nối, kiểm soát, chia sẻ thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trong toàn hệ thống thi hành án dân sự. Quá trình cập nhật, bổ sung thông tin (nhất là việc điện tử hóa các hồ sơ thi hành án “tồn đọng” qua nhiều năm với số bút lục lớn) và công khai thông tin thường xuyên vì vậy cũng còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chưa thực hiện được việc tích hợp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành vào cơ sở dữ liệu chung cũng như dữ liệu được công khai trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Bên cạnh đó, điều kiện làm việc, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của Chấp hành viên, công chức các cơ quan thi hành án dân sự cũng còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao. Qua khảo sát cho thấy hiện tại hầu hết các Chấp hành viên (đầu mối quản lý thông tin của người phải thi hành án theo hồ sơ thi hành án) có trình độ A về tin học, trong khi phải tập trung làm công tác chuyên môn, công việc có nơi thường xuyên quá tải… nên cũng ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Hệ thống thi hành án dân sự chưa có những công cụ và giải pháp tổng thể để thiết lập, công khai, theo dõi, cập nhật và kiểm soát trực tiếp, tập trung thống nhất trên phạm vi toàn quốc thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và kết quả thi hành án tại các cơ quan thi hành án dân sự.
- Ý thức trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức của một số cơ quan thi hành án dân sự về ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu.
- Việc đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự chưa được chú trọng hoặc dàn trải.
- Kỹ năng, trình độ chuyên môn, nhất là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một bộ phận Chấp hành viên, cán bộ, công chức thi hành án dân sự còn hạn chế.
III. TÍNH KHẢ THI VÀ NHỮNG LỢI ÍCH CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
1. Tính khả thi của Đề án
a) Điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin của hệ thống thi hành án dân sự
Tại Bộ Tư pháp, ngoài Cổng thông tin điện tử của Bộ còn có Trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự của Tổng cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (riêng Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự đang trong quá trình nâng cấp thành Cổng thông tin điện tử theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ). Như vậy, Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự bước đầu đã tạo cơ sở cho việc tiếp nhận, hình thành cơ sở dữ liệu thông tin và công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành; đồng thời cũng tạo tiền đề cho việc chia sẻ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trong hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
b) Về chủ trương và nguồn kinh phí
Việc xây dựng Đề án được thực hiện trên cơ sở Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự được ban hành theo Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 15/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (theo dự toán kinh phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm) và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Chủ trương và kinh phí thực hiện Đề án cũng được thể hiện cụ thể trong Quyết định số 1700/QĐ-BTP ngày 24/9/2015 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 và Quyết định số 1701/QĐ-BTP ngày 24/9/2015 của Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch giai đoạn 2015-2016 triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020.
c) Về các điều kiện đảm bảo khác
Hiện tại các cơ quan thi hành án dân sự cơ bản đã kết nối mạng Internet; cán bộ, công chức, Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự đều được trang bị máy tính, được cấp tài khoản thư điện tử, được đào tạo, tập huấn sử dụng một số phần mềm và trao đổi một số công việc trên môi trường mạng, đặc biệt trong thời gian tới, việc đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thi hành án dân sự được quan tâm hơn sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện Đề án.
2. Những lợi ích cơ bản khi thực hiện Đề án
a) Việc xây dựng Đề án sẽ đảm bảo việc tiếp nhận, kết nối, chia sẻ dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự trong cả nước; hình thành dữ liệu điện tử tập trung, đầy đủ, chính xác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và góp phần nâng cao trách nhiệm của Chấp hành viên, cán bộ, công chức thi hành án dân sự.
b) Triển khai Đề án sẽ tạo cơ sở cho việc tiết kiệm thời gian, chi phí, sức lực của đội ngũ cán bộ, công chức thi hành án dân sự cũng như cá nhân, tổ chức quan tâm. Các cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có thể trích xuất thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, giảm các chi phí liên quan đến công tác báo cáo bằng văn bản như hiện nay.
c) Việc xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành sẽ đảm bảo quyền tiếp cận thông tin về thi hành án dân sự của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; tăng khả năng giám sát quá trình tổ chức thi hành án và việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Đáp ứng yêu cầu về công khai, cập nhật thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức quan tâm.
b) Thiết lập cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trong hệ thống thi hành án dân sự phù hợp với các thông tin, dữ liệu báo cáo thống kê thi hành án dân sự; đảm bảo sự kết nối dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác có liên quan, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước theo hướng hiện đại.
c) Ưu tiên kế thừa các nguồn lực, điều kiện cơ sở vật chất, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện có của các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thi hành án dân sự trong tương lai.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng đồng bộ công nghệ thông tin trong quản lý, hình thành cơ sở dữ liệu điện tử tập trung về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để công khai và đảm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của cá nhân, tổ chức theo quy định pháp luật; bảo đảm kết nối, cung cấp thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành cho các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2016-2017:
- Bộ Tư pháp hoàn thành việc xây dựng thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành để công khai thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (biểu mẫu, cơ sở vật chất, nhân lực, phương thức công khai...);
- Xây dựng và triển khai thí điểm phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án. Dữ liệu thông tin của phần mềm này là nguồn dữ liệu có thể tích hợp từ Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự 6.
b) Giai đoạn 2018-2020:
- Nâng cấp, phát triển phần mềm đảm bảo kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các phần mềm và cơ sở dữ liệu liên quan sẵn sàng triển khai trên phạm vi toàn quốc.
- Triển khai sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trong hệ thống thi hành án dân sự.
- Cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin điện tử của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành trong hệ thống thi hành án dân sự.
- Kết nối, chia sẻ thông tin từ Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành với cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan.
3. Phạm vi của Đề án
Việc triển khai Đề án được thực hiện tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trên toàn quốc theo đúng phạm vi điều chỉnh của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Các nhiệm vụ cơ bản của Đề án được triển khai cụ thể (theo tình hình bố trí kinh phí) như sau:
1. Giai đoạn 2016-2017:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về quy trình thiết lập cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan
- Kết quả: Thông tư của Bộ Tư pháp quy định về đăng tải, cập nhật, quản lý thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 03/2016.
b) Khảo sát, đánh giá về cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức thi hành án dân sự để phục vụ xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan
- Kết quả: Báo cáo khảo sát
- Thời gian hoàn thành: tháng 07/2016.
c) Xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
- Thời gian hoàn thành: tháng 12/2016 đến tháng 3/2017
d) Triển khai thí điểm Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án (tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng phần mềm, quản lý, cập nhật, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu) tại một số Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự; các Cục Thi hành án dân sự được lựa chọn thí điểm.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được triển khai thí điểm tại một số đơn vị. Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự thực hiện được việc cập nhật dữ liệu, công khai thông tin theo các tính năng của phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6/2017.
đ) Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án cho các địa phương tham gia thí điểm phục vụ hoàn thiện phần mềm.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Trang thiết bị để triển khai cài đặt, vận hành Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6/2017.
e) Đánh giá, rút kinh nghiệm việc sử dụng Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án cho các cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, cơ quan thi hành án dân sự
- Kết quả: Báo cáo đánh giá về Phần mềm, đề xuất các nội dung cần bổ sung, nâng cấp, phát triển phần mềm, cơ sở dữ liệu.
- Thời gian hoàn thành: tháng 12/2017.
2. Giai đoạn 2018-2020:
a) Nâng cấp, phát triển phần mềm đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các phần mềm và cơ sở dữ liệu liên quan sẵn sàng triển khai trên toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được nâng cấp, phát triển.
- Thời gian hoàn thành: tháng 12/2018.
b) Triển khai Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự trong toàn quốc.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức liên quan.
- Kết quả: Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được cập nhật, khai thác, sử dụng trên phạm vi toàn quốc.
- Thời gian thực hiện 2018-2020
c) Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo triển khai phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên phạm vi toàn quốc.
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Kết quả: Trang thiết bị để triển khai cài đặt, vận hành Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6/2019.
d) Cập nhật thông tin từ cơ sở dữ liệu giấy hiện đang được lưu trữ tại các cơ quan thi hành án dân sự vào Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (số hoá, quét văn bản, nhập dữ liệu từ các hồ sơ, sổ giấy) và cập nhật thường xuyên thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo số lượng các việc thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin và cơ quan, tổ chức liên quan
- Kết quả: Hình thành cơ sở dữ liệu thông tin đồng bộ, thống nhất về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
- Thời gian thực hiện 2018-2020
đ) Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; cơ quan thi hành án dân sự
- Kết quả: Hệ thống trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan thi hành án dân sự được trang cấp đồng bộ
- Thời gian thực hiện 2018-2020
e) Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thi hành án dân sự; giữa cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành với cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan thi hành án dân sự
- Kết quả: Dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được kết nối, tích hợp trong toàn hệ thống thi hành án dân sự và kết nối tới một số phần mềm dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện 2018-2020
1. Giải pháp về kỹ thuật
- Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được xây dựng tập trung đồng bộ, bao gồm:
+ Trung tâm dữ liệu, đường truyền kết nối giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự đảm bảo cho việc cập nhật, công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
+ Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được tích hợp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành từ các cơ quan thi hành án dân sự và được khai thác, sử dụng chung.
- Cơ sở dữ liệu thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.
- Sử dụng, nâng cấp thiết bị sẵn có tại các cơ quan thi hành án dân sự; bảo đảm trang bị cho mỗi cán bộ, công chức 01 máy tính có kết nối mạng Internet có đường truyền tốc độ ổn định và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Ưu tiên sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin hiện có của Bộ Tư pháp và các đơn vị khác có khả năng về kỹ thuật, nguồn vốn để cung cấp đồng bộ đường truyền, máy tính, thiết bị quản lý và lưu trữ dữ liệu, chuyển giao công nghệ và đào tạo/bồi dưỡng, hướng dẫn vận hành, quản lý, sử dụng, duy tu, bảo trì dài hạn và biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
2. Giải pháp về tổ chức, triển khai
- Tạo lập cơ chế chỉ đạo, điều hành mang tính thống nhất từ trung ương đến địa phương, theo đó Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự trong việc quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành và triển khai các giải pháp thực hiện Đề án.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan thi hành án dân sự, kể cả về chuyên môn, nghiệp vụ thi hành án dân sự và kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng phần mềm, quản trị mạng, bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu.
- Bố trí đủ nhân lực thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến cập nhật, công khai, cung cấp, chia sẻ, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành phù hợp với tình hình thực tế của các cơ quan thi hành án dân sự và đảm bảo sự kết nối dữ liệu giữa các cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự trong toàn quốc.
3. Giải pháp tài chính
a) Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng thể chế và duy trì Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành tại Bộ Tư pháp, đồng thời kết hợp tìm kiếm nguồn lực khác để triển khai Đề án.
b) Bộ Tư pháp đảm bảo kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác để thực hiện việc xây dựng, duy trì Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
1. Dự toán kinh phí của Đề án là 24 tỷ đồng (chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
Hàng năm, Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp sẽ căn cứ vào Kế hoạch triển khai Đề án để phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí bảo đảm cho các hoạt động của Đề án, tổng hợp chung vào dự toán của Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí. Riêng năm 2016, Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – tài chính báo cáo Bộ trưởng cân đối kinh phí trong dự toán ngân sách được giao để tổ chức thực hiện Đề án.
2. Kinh phí triển khai thực hiện Đề án (2016-2020) sử dụng từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
1. Sau khi chính thức được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt, Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án; tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp lý; xây dựng Phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án; bố trí nguồn nhân lực, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thi hành án dân sự; đề xuất đầu tư phương tiện, thiết bị làm việc để thực hiện Đề án.
2. Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện Đề án theo Kế hoạch triển khai Đề án được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tại địa phương trong phạm vi nhiệm vụ được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
Trên cơ sở triển khai Đề án, Tổng cục Thi hành án dân sự định kỳ đánh giá, báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện Đề án./.
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
(Kèm theo Đề án Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành)
TT | NỘI DUNG | Số tiền (Tỷ đồng) |
| Tổng số (=1+2+3+4+5+6+7): | 24 |
I | Tại Bộ Tư pháp | 14 |
1
| Chi phí xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (= a+b+c+d): | 3,0 |
a) | Tính năng tiếp nhận, xử lý thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự | 1,0 |
b) | Tính năng theo dõi tình hình, kết quả đôn đốc thi hành án đối với người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành | 1,0 |
c) | Hỗ trợ báo cáo thống kê và phân tích số liệu | 0,5 |
d) | Quản lý, tích hợp và công khai thông tin về người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành | 0,5 |
2 | Triển khai thí điểm (tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng phần mềm, quản lý, cập nhật, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu) tại một số Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đánh giá, rút kinh nghiệm giai đoạn triển khai thí điểm | 0,5 |
3 | Nâng cấp, phát triển phần mềm để triển khai trên toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. | 3,0 |
4 | Trang bị bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp đảm bảo triển khai phần mềm | 6,0 |
5 | Xây dựng thể chế; triển khai tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm trên phạm vi toàn quốc phần | 1,5 |
II | Tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương | 10 |
6 | Cập nhật thông tin từ cơ sở dữ liệu giấy vào Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành | 2,0 |
7 | Bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị, phương tiện làm việc. | 8,0 |
1 Điều 106, Hiến pháp năm 2013
2 Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi các quyết định, giấy xác nhận, văn bản thông báo cho Sở Tư pháp nơi cơ quan đó có trụ sở, bao gồm: Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình.
3 Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 1999
4 Việc chưa có điều kiện thi hành án là việc thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
- Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
- Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
5 Khoản 5, Điều 9 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ
6 Hiện nay “Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật” đang được triển khai xây dựng để thí điểm tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.
- 1Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT/BTP-BCA-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ của người phải thi hành án và trả tiền, giấy tờ cho người được thi hành án dân sự là phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Công văn 5280/BHXH-BC năm 2013 về khấu trừ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của người phải thi hành án dân sự do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Công văn 4462/TCT-CNTT năm 2016 về tích hợp dữ liệu lên website tra cứu chung của tỉnh Đồng Nai do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 774/CNTT-PM năm 2019 về tiếp tục triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội do Trung tâm Công nghệ thông tin ban hành
- 6Quyết định 675/QĐ-BTC năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Bộ Luật Hình sự 1999
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT/BTP-BCA-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ của người phải thi hành án và trả tiền, giấy tờ cho người được thi hành án dân sự là phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành
- 6Hiến pháp 2013
- 7Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 8Công văn 5280/BHXH-BC năm 2013 về khấu trừ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của người phải thi hành án dân sự do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 9Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 10Quyết định 3416/QĐ-BTP năm 2014 phê duyệt Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Quyết định 55/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thi hành án dân sự sửa đổi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 13Quyết định 1700/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14Quyết định 1701/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch giai đoạn 2015-2016 triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Công văn 4462/TCT-CNTT năm 2016 về tích hợp dữ liệu lên website tra cứu chung của tỉnh Đồng Nai do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 774/CNTT-PM năm 2019 về tiếp tục triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội do Trung tâm Công nghệ thông tin ban hành
- 17Quyết định 675/QĐ-BTC năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
Quyết định 152/QĐ-BTP năm 2016 phê duyệt Đề án Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 152/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/02/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra