Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1509/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc phân bố ngân sách tỉnh năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 168/TTr-STC ngày 11/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025:
1. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 cho các Sở, Ban, ngành, cơ quan khác ở tỉnh và các huyện, thành phố (theo các Phụ lục đính kèm).
2. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước được giao, các Sở, Ban, ngành và các huyện, thành phố:
a) Triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2025 đến từng đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới theo thẩm quyền, đúng quy định và hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2024; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, sự cần thiết, tính đầy đủ, hợp lệ, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi và các điều kiện bổ sung, giao dự toán và giải ngân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan; thực hiện công khai và báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán đúng theo quy định.
b) Thực hiện quản lý ngân sách chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất từ khâu dự toán đến thực hiện phân bổ, điều hành và quyết toán ngân sách.
Điều 2. Trong triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong phạm vi quản lý được giao:
1. Hạn chế tối đa việc đề xuất, ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước, trừ trường hợp thực hiện theo cam kết quốc tế, theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong những tình huống thực sự cần thiết, cấp bách, tình huống bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh gây ra; chỉ ban hành mới chính sách chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn tài chính đảm bảo, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
2. Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm bền vững; mở rộng cơ sở thu; chống thất thu, chuyển giá trốn thuế; quản lý hiệu quả các nguồn thu ngân sách từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, cho thuê tài sản công, giao đất và cho thuê đất theo quy định của pháp luật;...; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, chặt chẽ, tránh gây thất thoát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cấp thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn cho đầu tư phát triển; có giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án ODA, khắc phục hạn chế trong chậm triển khai thực hiện dự án đầu tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân, chậm tiến độ sang các dự án có khả năng thực hiện và giải ngân nhưng thiếu vốn. Các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ. Có chế tài xử lý đối với các trường hợp trả lại kế hoạch vốn ODA hàng năm do nguyên nhân chủ quan.
4. Tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm trong đấu thầu, mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng tài sản, ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối, tinh giản biên chế của hệ thống hành chính theo các Nghị quyết của trung ương, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phương án tự chủ tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đối với nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại
Căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân, các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố chủ động đề xuất điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), Sở Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân.
Trường hợp trong tổ chức thực hiện, phát sinh nhu cầu chi (đầu tư phát triển, thường xuyên) vượt dự toán được giao hoặc phát sinh các khoản vay/viện trợ mới chưa được giao dự toán, các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), Sở Tài chính (đối với chi thường xuyên) để được tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Về dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
a) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 các chương trình mục tiêu quốc gia được giao, thực hiện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị thực hiện đảm bảo đúng quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
b) Chủ động cân đối bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương, lồng ghép với dự toán ngân sách trung ương và huy động tối đa các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung hỗ trợ.
7. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại tài sản công đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo nguồn tài chính bổ sung cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các nhu cầu khác theo quy định, việc tổ chức xử lý tài sản theo đúng pháp luật, công khai, minh bạch. Sử dụng hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo đúng quy định của pháp luật, chấn chỉnh, xử lý nghiêm việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
8. Các cấp ngân sách bố trí dự toán tối thiểu tương ứng 10% tổng số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08/02/2018 (ngân sách cấp tỉnh sẽ không hỗ trợ thêm cho ngân sách các huyện, thành phố trong trường hợp các địa phương không bố trí đủ theo yêu cầu).
Trong đó, đối với các huyện Đắk Song, Đắk Mil, Đắk R’lấp, Đắk Glong và Tuy Đức: Nộp trả ngân sách cấp tỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai đã được ngân sách tỉnh đảm bảo (số nộp trả tương ứng 10% số thu tiền sử dụng đất và thực hiện theo Quý, dựa vào tiến độ thu tiền sử dụng đất trong năm).
9. Các huyện, thành phố:
a) Trong điều hành tài chính - ngân sách nhà nước năm 2025, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình, rà soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
b) Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để: thực hiện chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng; chi cho các lực lượng của địa phương tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn theo quy định; chi các chương trình, dự án theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền có phạm vi thực hiện tại địa phương.
c) Thực hiện sắp xếp các khoản chi để bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2025; bố trí kinh phí đầy đủ cho các chính sách đã ban hành theo phân cấp.
d) Trong phân bổ ngân sách địa phương ưu tiên bố trí kinh phí triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giai đoạn 2021-2025 thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương.
10. Tiếp tục thực hiện các quy định về tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2025 từ: một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang (nếu có); tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so dự toán năm 2024.
11. Giao Giám đốc Sở Tài chính:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh năm 2025 đối với: Chi trả nợ gốc, lãi vay của chính quyền địa phương trong phạm vi dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định; dự toán bổ sung Quỹ dự trữ tài chính; trích 1% chi thường xuyên theo định mức của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh chuyển vào Quỹ thi đua, khen thưởng tập trung của cấp tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phân bổ đối với một số nhiệm vụ chi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán đầu năm 2025 nhưng chưa giao chi tiết cơ quan, đơn vị thực hiện (do chưa có đủ hồ sơ, thủ tục hoặc cơ sở xác định dự toán thực hiện).
12. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 ngay từ đầu năm; trong năm chủ động rà soát, có kế hoạch và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành cao, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn đã giao.
b) Tập trung rà soát, kiểm tra và kết luận đối với từng dự án đầu tư ngoài ngân sách; hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho chủ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm; quyết liệt xử lý dứt điểm dự án vốn ngoài ngân sách sử dụng đất công nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, truy thu tiền sử dụng đất theo đúng quy định của nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong dự toán đầu năm 2025 nhưng chưa giao chi tiết cơ quan, đơn vị thực hiện.
13. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh tiến độ tham mưu, xác định, trình thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá, giá đất cụ thể của các dự án sử dụng đất đã được giao đất để có căn cứ xác định tiền thuê đất, tiền sử dụng đất kịp thời theo quy định; tiếp tục triển khai công tác đấu giá các thửa đất/khu đất được giao theo phân cấp quản lý, việc xác định giá khởi điểm cần rà soát lại cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và theo đúng các quy định hiện hành. Đối với lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản cần tăng cường công tác kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản (đá, cát, vật liệu san lấp,...), đặc biệt là hoạt động khai thác cát trên địa bàn các huyện Cư Jút, Krông Nô; kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định đối với các doanh nghiệp khai thác vượt mốc, vượt khối lượng được cấp phép; đồng thời, làm rõ nguyên nhân tình trạng cát khan hiếm trong thời gian vừa qua để có hướng khắc phục.
14. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Đắk Nông chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của các Luật Thuế, Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan, tăng cường công tác quản lý thu phù hợp với từng lĩnh vực, địa bàn, đối tượng thu; tăng cường công tác quản lý và hỗ trợ người nộp thuế; thực hiện rà soát, đánh giá phân loại nợ thuế, tập trung đôn đốc, cưỡng chế thu ngay các khoản nợ thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định; tiếp tục vận động các doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản vãng lai (có trụ sở chính tại các địa phương khác) thực hiện mở chi nhánh, kê khai nộp thuế trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung vào những doanh nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm có rủi ro cao, hoạt động tài chính, ngân hàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh trên nền tảng số,...
15. Giao Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk Nông hướng dẫn, triển khai thực hiện cơ chế ủy nhiệm thu thuế giá trị gia tăng của các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn khi thực hiện thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sử dụng ngân sách.
16. Giao Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Nông tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp, người dân vay vốn để sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh thực hiện tốt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan khác ở địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 191/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt và phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2024 giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 1509/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Hồ Văn Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra