- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 23/2015/QĐ-TTg về Quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 23 tháng 01 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 23-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ HUY ĐỘNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC TỪ CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐỂ TIẾP TỤC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chương trình số 23-CTr/TU của Tỉnh ủy về Huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 05/TTr-SKHĐT ngày 13/01/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chương trình số 23-CTr/TU của Tỉnh ủy về Huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ SỐ 23-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ HUY ĐỘNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC TỪ CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐỂ TIẾP TỤC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Dương)
Thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 16/08/2016 của Tỉnh ủy về Huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động như sau:
1. Mục tiêu
Kế hoạch huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 là giải pháp quan trọng để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng được Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đề ra trong nhiệm kỳ 2015 - 2020; phù hợp với mục tiêu Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 16/08/2016 của Tỉnh ủy.
Huy động tối đa mọi nguồn lực để tiếp tục đầu tư đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hạ tầng giao thông vận tải phải đi trước một bước nhằm gắn kết các đầu mối giao thông trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Tập trung triển khai đầu tư các dự án trọng điểm tạo sự đột phá và có sức lan tỏa lớn để đầu tư, bảo đảm sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và gắn với lộ trình nâng cấp đô thị tạo điều kiện đưa Bình Dương trở thành đô thị loại I trước năm 2020 theo hướng văn minh, giàu đẹp.
2. Yêu cầu:
Phân công nhiệm vụ cụ thể để các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình nhằm thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn đúng mục tiêu đã đề ra.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm quản lý Nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác lập kế hoạch, quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm làm cơ sở huy động vốn đầu tư.
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách trong huy động các nguồn lực, kêu gọi xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng.
Xây dựng quy chế phối hợp, phân công, quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành trong giải quyết hồ sơ, thủ tục, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng và hấp dẫn các nhà đầu tư.
II. DỰ KIẾN NHU CẦU ĐẦU TƯ VÀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020:
1. Nhu cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2016-2020:
Thời kỳ 2016 - 2020, dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản trên địa bàn tỉnh là 194.406 tỷ đồng, chiếm 39,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong đó:
- Vốn trong cân đối ngân sách tỉnh dự kiến 30.010 tỷ đồng
- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ 164,7 tỷ.
- Vốn Trái phiếu Chính phủ dự kiến 1.100 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài (ODA) dự kiến khoảng 3.332 tỷ đồng.
- Vốn huy động ngoài ngân sách 159.800,1 tỷ đồng.
2. Dự kiến kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020:
- Tổng nhu cầu đầu tư cho hạ tầng công cộng: 86.004,8 tỷ đồng, trong đó nhu cầu đầu tư các công trình trọng điểm là 66.605,8 tỷ đồng và các công trình đầu tư theo hình thức PPP, xã hội hóa là 19.399 tỷ đồng.
- Dự kiến khả năng cân đối từ ngân sách các cấp: 34.607,4 tỷ đồng.
- Dự kiến số vốn ngân sách chưa cân đối được: 31.998,4 tỷ đồng.
3. Nhu cầu huy động các nguồn lực tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài ngân sách:
- Các dự án đầu tư hạ tầng công cộng khác: 31.042 tỷ đồng.
- Các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và xã hội hóa: 19.399 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại dịch vụ, dự án nhà ở thương mại do các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư: 108.401,7 tỷ đồng.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
1. Nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước
- Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố phải chấp hành nghiêm Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đấu thầu; chủ động rà soát, chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính: Tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh điều hành hiệu quả công tác thu - chi ngân sách; rà soát, xác định các nguồn bổ sung cân đối ngân sách (Xổ số kiến thiết, tiền sử dụng đất, nguồn kết dư, thưởng vượt thu, các khoản tiết kiệm và các nguồn hợp pháp khác…) để tăng nguồn vốn đầu tư, đảm bảo ổn định, đáp ứng mục tiêu đầu tư cân đối.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
● Rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và hàng năm đảm bảo tập trung bố trí đúng nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng dự án, đảm bảo thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là các dự án đã được xác định trong Chương trình 23-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy.
● Nghiên cứu, tham mưu UBND trình HĐND tỉnh sử dụng nguồn vốn dự phòng các nguồn vốn đầu tư công (10%) đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
● Tham mưu UBND tỉnh tổ chức các khóa tập huấn tăng cường năng lực quản lý, xây dựng kế hoạch đầu tư công, giám sát, thẩm định dự án, đấu thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước...
● Phối hợp Thanh tra tỉnh hướng dẫn các đơn vị có liên quan: Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư trong nội bộ từng chủ đầu tư, lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch thanh tra của tỉnh nhằm đảm bảo công tác đầu tư công tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung thực hiện hiệu quả, quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo tiến độ thi công các công trình theo đúng tiến độ đề ra.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã và thành phố rà soát, đầu tư các công trình trường học theo đúng danh mục ưu tiên và phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực. Phần còn lại, xây dựng các chương trình huy động nhiều nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư.
- Các đơn vị được phân công làm chủ đầu tư (sở chuyên ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố hay các Ban quản lý dự án…) xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ, nhằm xúc tiến nhanh thủ tục, chất lượng, đẩy nhanh tiến độ triển khai, thi công công trình được UBND tỉnh giao kế hoạch trong giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tích cực thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện các danh mục dự án trọng điểm đã được Tỉnh ủy xác định theo Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 16/08/2016 về Huy động và phát huy các nguồn lực từ các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 gắn liền với Kế hoạch đầu tư công trung hạn được HĐND tỉnh phê chuẩn và UBND tỉnh ban hành. Phấn đấu tận dụng mọi nguồn lực sẵn có và huy động từ nhiều thành phần kinh tế hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, kế hoạch hóa và công bố các quỹ đất dành cho xã hội hóa và các dự án PPP, đặc biệt là các dự án BT theo quyết định 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao. Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh các chính sách miễn giảm tiền thuê đất của các cơ sở xã hội hóa.
- Sở Tài chính
● Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định mức giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa theo Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính.
● Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất thanh toán, tài sản gắn liền với đất (hoặc giá trị tài nguyên, nguồn lực khác) làm cơ sở thanh toán cho nhà đầu tư.
● Tham gia thẩm định phương án tài chính đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi khi được cơ quan đầu mối PPP lấy ý kiến.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
● Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình đổi mới thu hút đầu tư theo hướng tập trung vào lĩnh vực hạ tầng đô thị, dịch vụ, logistics và các hạ tầng giáo dục, y tế chất lượng cao… đồng thời chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư tham mưu UBND tỉnh xây dựng, công bố quy trình thực hiện và danh mục các dự án có khả năng thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) cũng như danh mục các dự án xã hội hóa theo từng lĩnh vực.
● Chỉ định các đơn vị lập đề xuất dự án để trình thẩm định, công bố và đấu thầu theo đúng quy định. Tổng hợp, rà soát, tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đẩy mạnh việc huy động các thành phần kinh tế đầu tư các dự án PPP.
● Chủ trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ thông tin, tăng cường khả năng tiếp cận đất đai, mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước triển khai thực hiện sau đăng ký.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng danh mục và làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các dự án, các hạng mục công trình trường học để kêu gọi xã hội hóa.
- Sở Y tế chủ trì cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng danh mục và làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các dự án, các hạng mục công trình y tế để kêu gọi xã hội hóa.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng danh mục xã hội hóa và làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thể thao, du lịch...
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng danh mục xã hội hóa và làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các dự án xã hội hóa góp phần hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (như nước sạch tập trung nông thôn, xây dựng, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng nông thôn...)
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, cập nhật, tham mưu UBND tỉnh danh mục quỹ nhà ở xã hội để kêu gọi các nguồn vốn xã hội hóa; Xây dựng danh mục và làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các dự án xã hội hóa đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình chỉnh trang đô thị.
- Cục thuế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở chuyên ngành về xã hội hóa và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa tại thời điểm dự án hoàn thành đưa vào hoạt động; đồng thời tiến hành giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Công thương thường xuyên phối hợp với các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch; kịp thời tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đã có chủ trương.
- Ngân hàng Nhà nước chủ trì cùng các đơn vị liên quan thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm bảo cung cấp đầy đủ vốn tín dụng đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng các bến cảng nội địa, IDC… đáp ứng nhu cầu vận tải và du lịch trên địa bàn.
- Sở Công Thương tỉnh Bình Dương chủ trì, phối hợp Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Điện 3 hoàn thiện đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 trình UBND tỉnh; Rà soát quy mô, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, cải tạo lưới điện phục vụ phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn.
3. Về quy hoạch và phát triển quỹ đất:
- Các ngành, các cấp tiếp tục tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực trọng yếu như xây dựng, giao thông, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, nông nghiệp, công nghiệp… để sắp xếp lại thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư trong và ngoài ngân sách nhà nước. Xem xét, quyết định dừng thực hiện các dự án đã có chủ trương đầu tư, các dự án đã phê duyệt nhưng hiệu quả thấp, chưa bức xúc nhằm giảm dư nợ, hạn chế quy hoạch treo đồng thời giảm áp lực đầu tư công.
- Các ngành, các cấp khẩn trương tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh bổ sung và ban hành các văn bản quy định về phạm vi, đối tượng khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, xã hội hóa đối với từng lĩnh vực. Đặc biệt phải xem xét và tính toán giá đất, giá cho thuê đất sao cho phù hợp để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào tỉnh.
- Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung rà soát, đề xuất thu hồi quỹ đất công, quỹ đất gắn với tài sản trên đất chưa khai thác sử dụng hoặc quản lý sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả để tổng hợp, đề xuất phương án quy hoạch, sử dụng hiệu quả hơn tạo nguồn thu cho ngân sách.
- Giám đốc sở Công thương chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp, chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp tổ chức khảo sát, nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh việc tính giá cho thuê lại của các doanh nghiệp chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo sự phù hợp về giá, thu hút đầu tư các doanh nghiệp nhỏ và vừa vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Giám đốc sở Tài Nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề án khai thác quỹ đất tạo quỹ đất sạch kêu gọi đầu tư, tăng thêm nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung có liên quan đến sở, ban, ngành, địa phương mình quản lý; xây dựng nhiệm vụ kế hoạch thực hiện hằng năm và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đảm bảo tiến độ và hiện quả đã đề ra; định kỳ hàng năm đánh giá tình hình kết quả đạt được, những vướng mắc, khó khăn phát sinh và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; đồng thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời những vấn đề phát sinh.
3. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện công bố, niêm yết minh bạch các thủ tục và khả năng tiếp cận thông tin trong đầu tư gắn với quản lý chặt chẽ công tác đầu tư xây dựng, đấu thầu, giám sát đầu tư theo quy định.
4. Yêu cầu các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
- 1Quyết định 391/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện năm 2014 Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015
- 2Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện 03 năm (2013-2015) Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011–2015
- 3Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt vốn điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Bình Phước; Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên của tỉnh Bình Phước được đầu tư trực tiếp và cho vay từ nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước giai đoạn 2014 - 2018
- 4Quyết định 03/2016/QĐ-UBND về hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để đầu tư lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Nghị quyết 149/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh phụ lục danh mục đầu tư kèm theo Nghị quyết 84/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 44/2018/QĐ-UBND về Quy chế huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 460/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2019 - 2020
- 9Quyết định 1808/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về “nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế” do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Quyết định 391/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện năm 2014 Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015
- 3Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện 03 năm (2013-2015) Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011–2015
- 4Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt vốn điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Bình Phước; Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên của tỉnh Bình Phước được đầu tư trực tiếp và cho vay từ nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước giai đoạn 2014 - 2018
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 23/2015/QĐ-TTg về Quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 03/2016/QĐ-UBND về hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để đầu tư lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 11Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Nghị quyết 149/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh phụ lục danh mục đầu tư kèm theo Nghị quyết 84/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Quyết định 44/2018/QĐ-UBND về Quy chế huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 14Quyết định 460/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2019 - 2020
- 15Quyết định 1808/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về “nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế” do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 150/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình 23-CTr/TU về Huy động và phát huy nguồn lực từ thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội của Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 150/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực