Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2019/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 31 tháng 5 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm /2017;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;

Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 22/TTr-SCT ngày 14 tháng 5 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2019.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công Thương, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Cục KTAT và MTCN- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh, các phòng CM;
- Lưu: VT, KTN(HVTr).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Thưởng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; cơ chế phối hợp và trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và phối hợp

1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 4. Quy định chung quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn thống nhất quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

2. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong phạm vi khu vực biên giới

Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn, quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong phạm vi khu vực biên giới theo đúng Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 6. Công tác thanh tra, kiểm tra vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

1. Công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

b) Công an tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp được Công an tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; Giấy chứng nhận đủ điều kiện (biên bản kiểm tra xác nhận) về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật Phòng, chống khủng bố; Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Công an theo phương thức định kỳ đảm bảo mỗi lĩnh vực kiểm tra định kỳ không quá một lần trong một năm.

2. Công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, xác minh các vụ việc có liên quan đến sự mất an toàn trong sử dụng, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; theo đơn khiếu nại, tố cáo hoặc chỉ đạo của cơ quan cấp có thẩm quyền.

b) Công an tỉnh kiểm tra đột xuất hoặc phân công cán bộ thực hiện công tác kiểm tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh trật tự hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo về các vi phạm làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự hoặc theo yêu cầu tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp cần phối hợp giữa các ngành chức năng nhằm làm rõ các dấu hiệu vi phạm thì các ngành theo chức năng, lĩnh vực quản lý chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để lập đoàn kiểm tra liên ngành hoặc trực tiếp trao đổi đề nghị các ngành tham gia phối hợp.

Điều 7. Công tác xử lý sai phạm trong vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Khi phát hiện tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-BCT, Sở Công Thương còn có trách nhiệm:

1. Chủ trì tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.

2. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.

3. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.

4. Phê duyệt thiết kế hoặc phương án nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử - văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật. (trừ các tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cấp).

5. Tiếp nhận thông báo sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế vị trí, khu vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về công tác đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định và phải được chấp thuận bằng văn bản thì mới được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

6. Thẩm định hồ sơ Thiết kế công trình kho vật liệu nổ công nghiệp, kho tiền chất thuốc nổ của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.

7. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân địa phương giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Công an tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với các hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phục vụ công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.

2. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh, trật tự liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Tổ chức tập huấn, huấn luyện, hướng dẫn công tác đảm bảo về an ninh trật tự trong quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. Cung cấp hệ thống biểu mẫu phục vụ công tác quản lý về an ninh, trật tự đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật.

3. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Giấy chứng nhận đủ điều kiện (biên bản kiểm tra xác nhận) về phòng cháy, chữa cháy; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự và các điều kiện thực tế tại cơ sở có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để thực hiện phạm tội và thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.

4. Hướng dẫn cơ sở kinh doanh xây dựng các phương án bảo đảm an ninh trật tự; phòng cháy, chữa cháy; phòng chống khủng bố.

5. Chủ trì, phối hợp với các ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn theo thẩm quyền.

6. Ứng dụng công nghệ thông tin, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu điện tử về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phục vụ công tác quản lý và thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

7. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm an ninh, trật tự đối với các hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền theo quy định và theo Quy chế này.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc ngành, lĩnh vực được phân công tổ chức thực hiện Quy chế này.

3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan điều tra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng, những vi phạm quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn lao động trong sử dụng, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm về thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định hiện hành.

5. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ chức, cá nhân có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn quản lý theo quy định và Quy chế này.

2. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng quản lý về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn huyện, thành phố đảm bảo an ninh trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.

3. Chỉ đạo các phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát, quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn; Tổ chức triển khai việc ứng phó sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.

4. Tuyên truyền giáo dục việc thi hành pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.

5. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, tiến hành xử phạt theo thẩm quyền đồng thời báo cáo kịp thời với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý nếu các hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền.

6. Tham gia giám sát việc thực hiện phương án nổ mìn; phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn huyện quản lý khi có yêu cầu.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và nhân dân trên địa bàn.

2. Tham gia giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định theo phương án nổ mìn, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ xử lý các trường hợp khẩn cấp về sự cố, tai nạn cháy, nổ trong quá trình sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại địa bàn.

4. Thống nhất với các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn về quy ước hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương và thông báo cho nhân dân được biết.

5. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp tiến hành xử phạt theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng để xử lý kịp thời.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định sau:

1. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phải căn cứ các quy định, số lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được sử dụng trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các tổ chức được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để có kế hoạch, trách nhiệm cung ứng đảm bảo đúng về số lượng, chủng loại và chất lượng.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm phương án nổ mìn đã được chấp thuận; nghiêm cấm nổ mìn không đúng quy định gây ảnh hưởng đến môi trường và đời sống an ninh xã hội.

3. Thời gian không được nổ mìn:

a) Thời gian nghỉ tết Nguyên Đán và những ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật.

b) Đối với những địa điểm nổ mìn gần khu dân cư trong phạm vi 300m, khu vực biên giới trong phạm vi 2000m tính từ đường biên giới về phía Bên mình: Từ 21 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau.

4. Những trường hợp khác, Cơ quan chức năng liên quan sẽ có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời gian nhất định.

5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý nhà nước; Đoàn thanh tra, kiểm tra để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của Pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 15/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 15/2019/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/05/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/06/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản