Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2019/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 20 tháng 02 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-CAT-PV01 ngày 25 tháng 01 năm 2019 và Báo cáo thẩm định số 55/BC-STP ngày 07 tháng 01 năm 2019 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 3 chương, 16 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 03 năm 2019.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2019 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết gọn là các cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (sau đây viết tắt là ANTT).
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định; bảo đảm chủ động, thống nhất, chặt chẽ, thường xuyên, kịp thời, hiệu quả; đồng thời không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp cũng như hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Công tác phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT được thực hiện trên cơ sở kế hoạch cụ thể và văn bản đề nghị cử thành viên tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra.
Điều 3. Nội dung, hình thức phối hợp
1. Xây dựng văn bản pháp luật và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Cung cấp, trao đổi thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT giữa các cơ quan, đơn vị.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật có liên quan đến quản lý, kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác phối hợp, rút kinh nghiệm và kiến nghị, đề xuất.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 4. Công an tỉnh có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về ANTT đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh về ANTT; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT chấp hành đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT đến cán bộ, Nhân dân, nhất là tổ chức, cá nhân có hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT. Thông báo phương thức, thủ đoạn lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về ANTT để thực hiện tội phạm hoặc vi phạm pháp luật khác đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, cảnh giác phòng ngừa và không vi phạm pháp luật.
3. Hướng dẫn và tập huấn công tác đảm bảo ANTT cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; hướng dẫn cơ sở kinh doanh xây dựng phương án đảm bảo ANTT theo quy định.
4. Thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến việc thẩm định hồ sơ trước khi cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về ANTT và các điều kiện thực tế tại các cơ sở kinh doanh; việc tổ chức đào tạo, huấn luyện, sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý việc lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về ANTT để thực hiện tội phạm hoặc vi phạm pháp luật khác.
5. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy; thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình khi đưa vào sử dụng có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; tổ chức tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng làm việc trong cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; hướng dẫn xây dựng, thực tập phương án chữa cháy đối với các cơ sở và phê duyệt phương án chữa cháy theo quy định.
6. Tham mưu, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước và công tác cải cách hành chính có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về ANTT theo thẩm quyền.
8. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về ANTT; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký đầu tư, kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về ANTT; thông báo cho cơ sở kinh doanh biết chỉ được hoạt động kinh doanh sau khi đã được cơ quan Công an cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT. Kịp thời có văn bản thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT nhưng doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ điều kiện hoặc bị cơ quan Công an thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT theo quy định.
2. Định kỳ hằng quý hoặc theo đề nghị của Công an tỉnh cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để phục vụ công tác quản lý.
3. Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, về ANTT; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật không phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường bảo đảm hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và công nhận các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sơ hở, thiếu sót và xử lý nghiêm đối với trường hợp vi phạm hoặc không đủ điều kiện hoạt động theo quy định, phòng ngừa lợi dụng hoạt động để thực hiện tội phạm hoặc vi phạm pháp luật khác.
Điều 7. Sở Y tế có trách nhiệm
1. Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn và phạm vi được hành nghề đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ hành nghề xoa bóp (massage) và dịch vụ thẩm mỹ. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh sơ hở, thiếu sót và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm mỹ, dịch vụ massage, phòng ngừa lợi dụng hoạt động để thực hiện tội phạm hoặc vi phạm pháp luật khác.
Điều 8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội tại các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh sơ hở, thiếu sót và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật, phòng ngừa lợi dụng hoạt động để thực hiện tội phạm hoặc vi phạm pháp luật khác.
Điều 9. Sở Tư pháp có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân để hoàn thiện hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT theo quy định của pháp luật
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định không phù hợp với tình hình thực tế.
3. Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về ANTT trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành. Tham gia hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
Điều 10. Sở Thông tin - Truyền thông có trách nhiệm
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và các cơ quan liên quan khác thường xuyên thông tin, tuyên truyền pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT đến cán bộ, Nhân dân, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, chủ động, tích cực trong công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ in và cấp giấy phép hoạt động in ấn cho các cơ sở theo thẩm quyền. Kiểm tra, chấn chỉnh hạn chế, thiếu sót và xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng cơ sở kinh doanh dịch vụ in ấn để vi phạm pháp luật.
Điều 11. Sở Công Thương có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh khí và quản lý vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật hoặc không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động kinh doanh khí và quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện tội phạm hoặc vi phạm pháp luật khác.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, kiểm tra, sát hạch và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Các cơ quan, đơn vị khác có liên quan có trách nhiệm
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao khi có các hoạt động liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý để biết và chấp hành. Tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành tốt pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện; thành phố có trách nhiệm
1. Chỉ đạo các phòng, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt các nội dung sau:
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
b) Thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể; thẩm định các điều kiện kinh doanh trước khi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT đối với các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kiểm tra hoạt động của các cơ sở theo thẩm quyền.
c) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
1. Tổ chức thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT: Căn cứ nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên và tùy theo nội dung, phạm vi thanh tra, Thanh tra tỉnh hoặc Công an tỉnh chủ trì tham mưu, thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Tổ chức kiểm tra liên ngành
a) Ngoài việc thực hiện công tác kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, khi có chỉ đạo tổ chức kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì triển khai thực hiện phải xây dựng kế hoạch kiểm tra gửi đến các cơ quan, đơn vị có thành phần tham gia kiểm tra, kèm theo văn bản đề nghị cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra để xem xét cử cán bộ có kiến thức, hiểu biết phù hợp tham gia đoàn kiểm tra.
b) Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra theo quy định; kết thúc đợt kiểm tra báo cáo kết quả về cấp trên để chỉ đạo kịp thời.
Kinh phí thực hiện công tác phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT được bố trí từ ngân sách hằng năm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp cần bổ sung, hỗ trợ kinh phí chủ động phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Tổ chức triển khai thực hiện
1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11) hoặc khi có yêu cầu, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được phân công nhiệm vụ theo Quy chế này báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 788/QĐ-UBND-HC năm 2018 về ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 1264/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 174/2004/QĐ-UB về sắp xếp ngành nghề kinh doanh dọc tuyến Xa lộ Hà Nội do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 03/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2019 về bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 385/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Đầu tư 2014
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 6Luật Du lịch 2017
- 7Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
- 8Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 788/QĐ-UBND-HC năm 2018 về ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Quyết định 1264/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 11Quyết định 10/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 174/2004/QĐ-UB về sắp xếp ngành nghề kinh doanh dọc tuyến Xa lộ Hà Nội do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 03/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 13Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2019 về bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 14Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 15Quyết định 385/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 15/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 15/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/02/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra