Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 24 tháng 4 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 274/TTr-SKHCN ngày 30 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ, công bố và khai thác thông tin về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ THU THẬP, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG BỐ VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy định này hướng dẫn thủ tục, trình tự và hình thức:
1. Thu thập và công bố thông tin về các công bố khoa học và công nghệ.
2. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành; Đăng ký, giao nộp và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Công bố và cung cấp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả thực hiện và ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tạo lập, khai thác thông tin khoa học và công nghệ.
1. Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Cơ quản quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý cấp tỉnh để xuất bản, phát hành sách, báo, tạp chí, tập san, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành.
3. Các cá nhân được đào tạo bằng ngân sách nhà nước phạm vi quản lý cấp tỉnh đã hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, thạc sỹ, chuyên khoa I, II (y tế) và tương đương.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức đặt hàng, cơ quan phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
5. Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý cấp tỉnh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước” là các nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ cấp tỉnh ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
- Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
- Đề án khoa học cấp tỉnh;
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
- Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
- Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
- Đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện bao gồm:
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
- Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
c) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cấp tỉnh quản lý tài trợ, cho vay.
2.“Công bố khoa học và công nghệ”, bao gồm:
- Sách, báo, tạp chí, tập san, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành sử dụng ngân sách nhà nước;
- Luận án tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa I, II (y tế) và tương đương được đào tạo bằng ngân sách nhà nước.
3. “Tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh”, “Cơ quan có thẩm quyền về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ” là Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
THU THẬP VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Thu thập, giao nộp các công bố khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc hội thảo, hội nghị khoa học chuyên ngành và phát hành tạp chí, tập san khoa học, các tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc giao nộp các công bố khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước gồm: tạp chí, tập san khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành quốc gia và quốc tế (bằng bản giấy- khuyến khích nộp bản điện tử) tại Trung tâm. Khuyến khích việc giao nộp các kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học không sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Trong vòng 30 ngày sau khi nhận văn bằng chứng nhận tốt nghiệp, các cá nhân được đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa I, II (y tế) và tương đương từ ngân sách nhà nước phải nộp luận án, luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa I, II (y tế) và tương đương (bằng bản giấy và bản điện tử) tại Trung tâm.
Điều 5. Công bố thông tin về các công bố khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các công bố khoa học và công nghệ, luận án tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa I, II (y tế) và tương đương Trung tâm có trách nhiệm xử lý thông tin, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu cấp tỉnh, quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của Tỉnh.
2. Trung tâm có nhiệm vụ tổng hợp, chọn lọc các công bố khoa học và công nghệ quốc gia và quốc tế để cập nhật và chia sẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin trong lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Mục 1. THU THẬP THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐANG TIẾN HÀNH
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ký kết, đơn vị quản lý (cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng thực hiện) nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập thông tin và gửi về Trung tâm để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước được thu thập vào Phiếu thông tin theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Quy định việc gửi Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
a) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn về KHCN cấp tỉnh được gửi về tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh (01 bản);
b) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của ngành nào sẽ do ngành đó tổng hợp và gửi về Trung tâm (01 bản);
c) Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ cấp tỉnh quản lý, tài trợ cho vay sẽ do Hội đồng Quỹ tổng hợp và gửi về tại Trung tâm (01 bản).
4. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nội dung sửa đổi, bổ sung được phê duyệt, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Phiếu cập nhật thông tin theo Mẫu 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN và gửi về tại Trung tâm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích cung cấp thông tin, đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện và công bố thông tin ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 điều này. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước sau khi được cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định thì được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
2. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước được thu thập vào Phiếu thông tin theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN và gửi về tại Trung tâm.
3. Tổ chức, cá nhân có tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thì gửi phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành không sử dụng ngân sách nhà nước (01 bản) cho Trung tâm.
4. Trong quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung vào Phiếu cập nhật thông tin theo Mẫu 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT- BKHCN và gửi tại Trung tâm.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được thẩm định được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Hình thức và cách thức gửi Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
1. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành gồm bản giấy và bản điện tử. Phiếu thông tin trên bản giấy phải có xác nhận của đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Phiếu thông tin trên bản điện tử phải lưu giữ theo dạng là Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo Việt Nam (TCVN 6909:2001). Phiếu thông tin bản điện tử không được đặt mật khẩu.
2. Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính và phương thức điện tử về tại Trung tâm.
3. Phiếu thông tin về nhiệm vụ đang tiến hành thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy định.
Điều 9. Xử lý thông tin và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, Trung tâm có trách nhiệm xử lý thông tin, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu cấp tỉnh, quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và công nghệ và công bố công khai danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã ký hợp đồng trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
Mục 2. ĐĂNG KÝ VÀ LƯU GIỮ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Trung tâm có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý tài trợ.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Trung tâm.
3. Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
a) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện việc đăng ký kết quả theo Khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp sau khi được nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả tại Trung tâm trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nhưng không muộn hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày được đánh giá nghiệm thu chính thức.
1. Hồ sơ đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 5 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN;
b) 01 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức); 01 bản giấy Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ. Tài liệu giấy phải đóng bìa cứng, gáy vuông, trên trang bìa lót bên trong phải có xác nhận của cá nhân và tổ chức chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi đánh giá nghiệm thu chính thức;
c) 01 bản điện tử Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ và Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ. 01 bản điện tử Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện, phần mềm (bao gồm cả mã nguồn, nếu có). Bản điện tử phải sử dụng các định dạng là Portable Document (.pdf) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6009:2001). Bản điện tử phải thể hiện đúng với bản giấy, được ghi trên đĩa quang và không được đặt mật khẩu;
d) 01 Bản sao Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ (nếu có), Đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp kèm theo bản chính để đối chiếu khi giao nộp;
đ) 01 Phiếu mô tả công nghệ theo Mẫu 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà sản phẩm bao gồm quy trình công nghệ.
2. Ngoài hồ sơ quy định khoản 1 Điều này, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm nộp thêm 01 Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản giấy và bản điện tử), Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản điện tử) cho Trung tâm để gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ bảo mật thông tin của kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành, đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành của tài liệu, giao nộp trực tiếp theo chế độ mật và thông báo với Trung tâm.
4. Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Thời điểm giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trên giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm khoa học và công nghệ theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Trung tâm xem xét hồ sơ, cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT- BKHCN theo thẩm quyền cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Hồ sơ và Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu chính.
1. Hồ sơ đăng ký kết quả gồm:
a) 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) 01 bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các báo cáo, tư liệu liên quan khác (nếu có); Bản giấy báo cáo tổng hợp phải đóng bìa cứng, gáy vuông, trên trang bìa lót bên trong có xác nhận của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ;
c) 01 văn bản chứng nhận kết quả đã được công nhận của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký kết quả có thể gửi trực tiếp hoặc gửi bảo đảm theo đường bưu chính.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ được quy định tại Khoản 1 của Điều này, Trung tâm xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT- BKHCN theo thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định được quyền truy cập và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ tại Trung tâm.
2. Hồ sơ đăng ký kết quả gồm: 01 Phiếu đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trung tâm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác nhận việc đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước, tổng hợp thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Điều 14. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không cấp lại.
3. Trường hợp có yêu cầu, Trung tâm cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây:
a) Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được giao chủ trì thực hiện;
b) Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Xác nhận công trình nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét công nhận đạt chức danh khoa học, phong tặng các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ;
d) Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 15. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đúng sự thật;
b) Giả mạo chữ ký và con dấu trong hồ sơ đăng ký.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình cấp.
Điều 16. Lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký là tài liệu chuyên môn nghiệp vụ có giá trị bảo quản vĩnh viễn, cần thiết cho hoạt động khoa học và công nghệ, được lưu giữ lâu dài và không phải chuyển vào lưu trữ lịch sử theo quy định của Điều 15 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ.
2. Trung tâm có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh, tổ chức kho lưu giữ và phục vụ việc khai thác, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Mục 3. THU THẬP THÔNG TIN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Những loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau đây phải thực hiện cung cấp thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đề tài khoa học và công nghệ;
b) Đề án khoa học;
c) Dự án sản xuất thử nghiệm;
d) Dự án khoa học và công nghệ.
2. Tính từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được nghiệm thu chính thức, định kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 5 năm liên tiếp, tổ chức chủ trì nhiệm vụ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 14/2014/TT- BKHCN và gửi về Trung tâm để tổng hợp và báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
3. Quy định việc gửi Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
a) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý KHCN cấp tỉnh được gửi về Trung tâm;
b) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của ngành nào thì do ngành đó tổng hợp và gửi về Trung tâm;
c) Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tỉnh được gửi về Trung tâm.
4. Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm về tính chính xác các nội dung của báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được trình bày theo biểu Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.
2. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm khoa học và công nghệ gồm bản giấy và bản điện tử. Phiếu thông tin trên bản giấy phải có xác nhận của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Phiếu thông tin trên bản điện tử phải lưu giữ theo dạng là Rich text (.rtf) hoặc định dạng Word của Microsoft (.doc hoặc .docx) và phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001). Phiếu thông tin bản điện tử không được đặt mật khẩu.
3. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính và phương thức điện tử về Trung tâm.
4. Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước được giao nộp trực tiếp theo quy định.
Điều 19. Báo cáo tổng hợp ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trung tâm, trên cơ sở những phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhận được trong năm, có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gửi về cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ của tỉnh và Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia.
Mục 4. CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 20. Nội dung công bố thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
1. Trung tâm có trách nhiệm cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, tổng hợp và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của mình và của cơ quan chuyên môn quản lý về khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Những nội dung thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành được công bố công khai trên trang thông tin điện tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
d) Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ;
đ) Lĩnh vực nghiên cứu;
e) Phương pháp nghiên cứu;
g) Kết quả dự kiến;
h) Thời gian bắt đầu dự kiến và thời gian kết thúc dự kiến.
3. Vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, Trung tâm có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành trong năm theo Mẫu 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN và gửi về cơ quan chuyên môn về quản lý khoa học và công nghệ cấp tỉnh và Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 21. Nội dung công bố thông tin về kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trung tâm có trách nhiệm cập nhật thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành trên trang thông tin điện tử của mình.
2. Những nội dung thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được công bố công khai trên trang thông tin điện tử bao gồm:
a) Tên nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
c) Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính;
d) Mục tiêu của nhiệm vụ;
đ) Kết quả thực hiện (tóm tắt);
e) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
g) Kinh phí thực hiện.
3. Vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, Trung tâm có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trong năm theo Mẫu 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN và gửi về cơ quan chuyên môn về quản lý khoa học và công nghệ cấp tỉnh và Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 22. Công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trung tâm có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổng hợp và công bố báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của mình; Tổng hợp số liệu về số nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN và gửi báo cáo về cơ quan chuyên môn về quản lý khoa học và công nghệ cấp tỉnh và Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
TẠO LẬP, KHAI THÁC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 23. Tạo lập thông tin khoa học và công nghệ
1. Trung tâm có trách nhiệm thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý để cập nhật vào cơ sở dữ liệu cấp tỉnh và cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
2. Trung tâm có trách nhiệm tham mưu bổ sung cơ sở dữ liệu trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ; tham mưu đầu tư, xây dựng, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ cấp tỉnh được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hợp tác, tài trợ cho việc đầu tư, xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ.
Điều 24. Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ cấp tỉnh bao gồm:
1. Thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Thông tin về cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đang tiến hành, kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng).
4. Thông tin về tài liệu sở hữu trí tuệ, các công bố khoa học và công nghệ và chỉ số trích dẫn trên các tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
5. Thông tin về công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ.
6. Thông tin về thống kê khoa học và công nghệ.
7. Thông tin về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
8. Thông tin về khoa học và công nghệ trong khu vực và trên thế giới.
9. Thông tin về các công bố khoa học công nghệ, luận án tiến sĩ, thạc sĩ.
10. Các thông tin khác có liên quan.
Điều 25. Khai thác Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ
1. Các hình thức khai thác Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Khai thác trực tuyến qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia và Trung tâm;
b) Thông qua văn bản yêu cầu;
c) Thông qua hợp đồng giữa Trung tâm và bên khai thác cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng, phạm vi khai thác:
a) Các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp thông tin, xây dựng, duy trì và cập nhật Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ được quyền khai thác dữ liệu phục vụ nhu cầu quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và kinh doanh;
b) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ nhằm phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và kinh doanh.
Điều 26. Định hướng phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Định hướng phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ được xây dựng phù hợp với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ cấp tỉnh và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của địa phương và do Trung tâm đề xuất xây dựng.
2. Việc phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh phải phù hợp định hướng về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Sở, ban ngành và địa phương.
3. Hằng năm, Trung tâm sử dụng ngân sách nhà nước để phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục, kinh phí mua, tình hình sử dụng và hiệu quả khai thác các nguồn tin khoa học và công nghệ.
Các tổ chức cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện trách nhiệm báo cáo thông tin nhiệm vụ, giao nộp kết quả nghiên cứu, báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ sẽ bị hạn chế tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định và bị xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học công nghệ theo quy định hiện hành.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ Điều 4 Quy định này bổ sung quy định về giao nộp các tài liệu, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ chuyên ngành trong quá trình cấp phép xuất bản.
3. Sở Nội vụ căn cứ Điều 4 Quy định này bổ sung quy định về nộp luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa I, II (y tế) và tương đương có sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh. Định kỳ 06 tháng/lần thực hiện việc cung cấp thông tin về tình hình đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa I, II (y tế) và tương đương có sử dụng ngân sách nhà nước cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh cập nhật vào cơ sở dữ liệu theo quy định.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ xem xét, tham mưu UBND tỉnh nhằm đảm bảo các điều kiện về tài chính và nhân lực cần thiết để triển khai các hoạt động về thu thập, đăng ký, lưu giữ, công bố và khai thác thông tin về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo đúng quy định hiện hành.
5. Các Sở, ban ngành có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin & Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ thông qua Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định hoạt động thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2017 về công khai thông tin về tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 10/2024/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 5Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 6Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định hoạt động thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 851/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2017 về công khai thông tin về tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ, công bố và khai thác thông tin về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 15/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra