Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2012/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 13 tháng 7 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2009/QĐ-UB ngày 20/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy chế về quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở văn hóa, Thể thao và Du lịch; thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, di tích lịch sử - văn hóa và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Việc quản lý và sử dụng đất trong khu du lịch, điểm du lịch;
b) Các hoạt động về xây dựng kiến trúc, sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu du lịch, điểm du lịch;
c) Các hoạt động dịch vụ, kinh doanh du lịch của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Việc quản lý và bảo vệ môi trường.
đ) Các khu vực quy hoạch cho mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020 bao gồm:
- Khu vực thành phố Mỹ Tho - huyện Châu Thành - huyện Chợ Gạo, gồm có: khu du lịch cù lao Thới Sơn, công viên văn hóa Vĩnh Tràng, di tích Rạch Gầm - Xoài Mút, Trại rắn Đồng Tâm, di tích căn cứ Hóc Đùn, Đình Long Hưng, Lăng mộ Thủ Khoa Huân, Bảo tàng Tiền Giang, di tích Óc eo Gò Thành, các khu vui chơi giải trí, thể thao (công viên Tết Mậu Thân, công viên Lạc Hồng, công viên văn hóa huyện Chợ Gạo) và tuyến du lịch dọc sông Tiền từ Chợ Gạo đến cù lao Ngũ Hiệp;
- Khu vực huyện Cái Bè - huyện Cai Lậy - huyện Tân Phước, gồm có: Khu vực dịch vụ du lịch thị trấn Cái Bè làng nghề xã Đông Hòa Hiệp - chợ nổi Cái Bè, cù lao Tân Phong, cù lao Ngũ Hiệp, di tích lịch sử Ấp Bắc, Lăng mộ Tứ Kiệt, Đình Long Trung, khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười, các ngôi nhà cổ và tuyến du lịch dọc sông Tiền từ cù lao Ngũ Hiệp đến cầu Mỹ Thuận;
- Khu vực thị xã Gò Công - huyện Gò Công Đông - huyện Gò Công Tây - huyện Tân Phú Đông, gồm có: biển Tân Thành - Hàng Dương - Vàm Láng (tuyến dọc đê phòng hộ từ Tân Thành đến Vàm Láng), Lăng Hoàng Gia, nhà Đốc Phủ Hải, Lăng mộ Trương Định, Dinh lũy pháo đài Trương Định, Đình thờ Trương Định, cồn Ngang, tuyến du lịch dọc sông Tiền và từ huyện Chợ Gạo đến biển Tân Thành.
- Ngoài các điểm du lịch trong 3 khu vực nêu trên, các điểm di tích lịch sử - văn hóa, các công trình kiến trúc tiêu biểu của địa phương được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng cũng thuộc phạm vi áp dụng của quy chế này.
- Vị trí, ranh giới của từng khu vực xác định theo quy hoạch khu du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được cắm mốc tại thực địa và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp khu du lịch chưa có quy hoạch chi tiết, vị trí ranh giới của từng khu vực thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh tạm thời quy định.
2. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thuộc mọi thành phần ở trong và ngoài nước hoạt động du lịch hoặc có hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Những yêu cầu cơ bản trong việc quản lý các hoạt động du lịch
1. Quản lý và sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý, đúng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
2. Thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020.
3. Tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch; làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và các hành vi khác làm phương hại đến các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
4. Khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu theo quy định tại Điều 4 của Luật Du lịch như sau:
1. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
2. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
3. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
4. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
5. Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau đây:
a) Kinh doanh lữ hành;
b) Kinh doanh lưu trú du lịch;
c) Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
d) Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch;
đ) Kinh doanh ăn uống, vui chơi, giải trí, hàng hóa và các dịch vụ du lịch khác.
6. Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
7. Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
Điều 4. Quy định về quản lý và sử dụng đất ở khu du lịch, điểm du lịch
1. Căn cứ vào hiện trạng, mục đích sử dụng chủ yếu, đất nằm trong khu du lịch, điểm du lịch gồm các loại:
a) Đất nông nghiệp (đất lâm nghiệp, đất thủy sản);
b) Đất phi nông nghiệp (đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng);
c) Đất chưa sử dụng.
2. Các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp nằm trong phạm vi được quy định tại Điều 1 Quy chế này được tiếp tục sử dụng theo hiện trạng, khi có nhu cầu Nhà nước sẽ thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Việc quản lý và sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch phải tuân theo quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan.
4. Việc quản lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp trong khu quy hoạch phát triển du lịch được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai.
5. Đối với quỹ đất chưa sử dụng trong khu du lịch, điểm du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền và chỉ được phép khai thác sử dụng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Tổ chức và cá nhân đang sử dụng đất trong khu vực quy hoạch du lịch phải tuân thủ những quy định sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất;
b) Tuân thủ việc bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến người sử dụng đất xung quanh và tài nguyên đất.
7. Việc giao đất, thu hồi đất và cho thuê đất được áp dụng theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Các chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng công trình phục vụ du lịch trong khu vực được quy hoạch phải lập dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các khu du lịch, điểm du lịch được nêu tại Điều 1 của Quy chế này được xây dựng, phát triển và quản lý đúng quy hoạch và từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án phát triển ở từng khu du lịch, điểm du lịch được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý, tiến hành công tác đầu tư xây dựng, lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án cho phép.
3. Việc quy hoạch, xây dựng công trình tại các khu du lịch, điểm du lịch phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Bảo vệ môi trường trong khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng và khai thác môi trường nhằm mục đích kinh doanh du lịch phải thực hiện:
a) Đánh giá tác động môi trường, đăng ký cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường, trong đó giải trình các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu. Bảo đảm thực hiện đúng các tiêu chuẩn môi trường trong quá trình kinh doanh du lịch;
b) Niêm yết nội quy bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch. Tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải đúng quy định;
c) Có biện pháp phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường;
d) Bồi thường thiệt hại do có hành vi gây tổn hại đến môi trường.
2. Việc khai thác nguồn nước ngầm nhằm sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phải có thiết kế theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo khai thác và sử dụng lâu bền, hợp lý tài nguyên nước, có tính đến yếu tố bảo vệ môi trường.
3. Việc sử dụng mặt nước, mặt biển và bờ biển:
a) Không thực hiện các hành vi gây xói lở, làm trượt đất, cát ở bờ sông, phá hoại cảnh quan thiên nhiên trong khu du lịch, điểm du lịch.
b) Không được đánh bắt hải sản ở những nơi có tổ chức các bãi tắm biển và các khu du lịch, điểm du lịch đang hoạt động.
c) Rác, chất thải phải được thu gom và xử lý đúng quy định. Không xả chất thải, xác động vật, dầu, nhớt… xuống sông, biển, trên bãi biển và những khu vực đang hoạt động kinh doanh du lịch.
d) Các loại tàu thuyền đánh bắt hải sản phải neo đậu đúng nơi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, không làm ảnh hưởng đến hoạt động nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của khách du lịch.
4. Khách du lịch đến tham quan các điểm di tích lịch sử - văn hóa phải chấp hành nội quy quy định. Giữ gìn vệ sinh môi trường, không có hành vi làm tổn hại đến các di tích lịch sử - văn hóa.
5. Không được chặt phá các loại cây trồng lâu năm trong khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa (trừ các loại cây ăn trái). Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây trồng lâu năm phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Khuyến khích các tổ chức và cá nhân lập quy hoạch và tổ chức trồng cây lâu năm trong khu du lịch, điểm du lịch.
Điều 7. Cấm bán hàng rong và không thực hiện các hành vi gây mất trật tự, tranh giành khách, môi giới trái phép và các tệ nạn xã hội trong khu vực quy định tuyến du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, di tích lịch sử - văn hóa.
Điều 8. Tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
1. Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch và di tích lịch sử - văn hóa nêu tại Điều 1 của Quy chế này phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh du lịch; ngoài ra phải tuân thủ những quy định của pháp luật về đo lường, niêm yết giá hàng hóa và dịch vụ phục vụ khách du lịch, bảo vệ môi trường, giao thông vận tải, về đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, về nội quy, quy chế tại các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và các quy định có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh khi khai thác mở các tuyến điểm du lịch mới ở các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch chung nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường trong khu du lịch, điểm du lịch.
Tổ chức và cá nhân ở ngoài tỉnh kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực du lịch khi đưa khách du lịch quốc tế đến tham quan các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh phải có hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh du lịch.
Các hộ sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa tại các khu du lịch, điểm du lịch phải đăng ký kinh doanh và bán hàng đúng nơi quy định; phải đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Các doanh nghiệp du lịch được quyền chủ động hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác để tiến hành các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch phải đảm bảo yêu cầu về trang thiết bị, dịch vụ phục vụ khách du lịch. Đăng ký thẩm định xếp hạng với cơ quan chuyên ngành theo quy định.
5. Các tổ chức, cá nhân có tổ chức dịch vụ tắm biển, tắm sông, dịch vụ vui chơi và hoạt động thể thao trên biển, trên sông phải có đăng ký và được phép của ngành chuyên môn, đồng thời có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, tính mạng cho du khách và mua bảo hiểm cho khách du lịch.
6. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp phải có đăng ký và được phép của cơ quan quản lý chuyên ngành.
7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải đăng ký với cơ quan thẩm quyền theo quy định, các phương tiện hoạt động du lịch phải có logo và tên Công ty ở 2 bên thành phương tiện bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh (tiếng Việt phía trên có kích cỡ lớn, tiếng Anh ở dưới có kích cỡ nhỏ hơn). Nhân viên phục vụ trên các phương tiện phải mặc đồng phục và đeo bảng tên theo quy định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Các điểm, bãi đỗ xe du lịch phải được xây dựng theo quy hoạch đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép. Các bến thủy neo đậu lên xuống khách phải có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và được cơ quan quản lý giao thông cấp phép bến thủy nội địa. Các phương tiện ra vào bến phải chấp hành theo nội quy bến, bãi.
Điều 9. Hướng dẫn viên du lịch nội địa và quốc tế được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên và phải có hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Điều 10. Khách du lịch đến Tiền Giang phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong lĩnh vực du lịch, đồng thời phải chấp hành tốt Quy chế này và nội quy tại các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG QUẢN LÝ VỀ DU LỊCH
Điều 11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các cơ quan chuyên ngành ở Trung ương triển khai thực hiện việc xây dựng và quản lý quy hoạch tổng thể ngành du lịch, quy hoạch chi tiết các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa đưa vào phục vụ du lịch, tổ chức hướng dẫn thực hiện các đề án quy hoạch được duyệt.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (có các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa) hướng dẫn thi hành và kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý kinh doanh du lịch và các quy định của Quy chế này.
c) Phối hợp các sở, ngành và địa phương, thực hiện quản lý nhà nước thống nhất đối với các hoạt động kinh doanh du lịch của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoặc 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp giấy phép đầu tư, đăng ký doanh nghiệp của các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài vào hoạt động du lịch, khách sạn và các dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh và trong các khu du lịch, điểm du lịch.
đ) Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về cơ chế quản lý, các chính sách nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch ở địa phương, đặc biệt là đối với các khu du lịch, điểm du lịch nằm trong quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
e) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương quản lý, bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và sử dụng các công trình di tích lịch sử - văn hóa đã được đưa vào hoạt động du lịch theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Thẩm định hồ sơ dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
b) Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công xác định ranh giới tại thực địa và trên bản đồ các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa làm cơ sở cho việc quản lý đất đai theo quy hoạch và xây dựng kế hoạch sử dụng đất, lập thủ tục giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thường xuyên giám sát chất lượng môi trường tại các khu du lịch, điểm du lịch để đề xuất các biện pháp bảo vệ tốt môi trường tại các khu du lịch, điểm du lịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Quy chế này;
c) Hướng dẫn việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư khu du lịch, điểm du lịch hoặc lập đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh du lịch đang hoạt động trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành;
d) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường ở các khu du lịch, điểm du lịch và xử lý hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch.
3. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng các khu du lịch, điểm du lịch theo thẩm quyền. Tham gia cùng các ngành, địa phương trong quá trình lập quy hoạch và lập dự án đầu tư các khu du lịch;
b) Phối hợp các ngành, các cấp xử lý vi phạm hành chính về xây dựng theo thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chính quyền địa phương trong việc quản lý, xây dựng các công trình phục vụ du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển các khu bảo tồn sinh thái do ngành quản lý và có trách nhiệm theo dõi quản lý các loài động vật hoang dã quí hiếm ở các khu du lịch, điểm du lịch.
5. Sở Y tế:
Hướng dẫn các khu du lịch, điểm du lịch thực hiện tốt quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Cấp phép và quản lý hành nghề dịch vụ massage, xông hơi. Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra để có biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho khách du lịch.
6. Sở Công thương:
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các hoạt động về thương mại nhằm phục vụ phát triển du lịch; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý các vi phạm pháp luật về thương mại; nhất là niêm yết giá, bán theo giá niêm yết đối với hàng hóa, dịch vụ tại các khu du lịch, điểm du lịch.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với các ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương có biện pháp giải quyết các tệ nạn xã hội và những người ăn xin đeo bám khách tại các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa; thực hiện các biện pháp giáo dục, hỗ trợ cho những người thật sự khó khăn, người khuyết tật ăn xin, không nơi nương tựa có nguồn thu nhập chính dựa vào các điểm tham quan du lịch.
8. Sở Giao thông - Vận tải:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý dự án đầu tư các công trình du lịch có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy theo thẩm quyền và cấp giấy phép theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải. Cấp biển hiệu xe ôtô đạt tiêu chuẩn vận chuyển khách du lịch. Phối hợp kiểm tra các bến, điểm dừng, đỗ trên đường bộ, đường sông và các phương tiện vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Sở Tài chính:
Hướng dẫn thực hiện và phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định về giá, niêm yết giá trong hoạt động kinh doanh du lịch.
10. Công an tỉnh:
- Tham mưu, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp du lịch về nội dung, hình thức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng chế độ, nội quy bảo vệ cơ quan; công tác phòng ngừa, phát hiện tội phạm, bảo vệ bí mật Nhà nước; củng cố, kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các quy định, hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự.
- Thông báo các chủ trương, quy định mới về an ninh, trật tự liên quan đến hoạt động du lịch. Thực hiện quản lý khách nước ngoài đến tham quan du lịch, quản lý các ngành nghề lưu trú đóng trên các khu vực du lịch. Cung cấp thông tin về số lượng và quốc tịch khách du lịch nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam và các thông tin liên quan đến các hoạt động du lịch khi cần thiết.
- Thông tin kịp thời về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, bọn tội phạm lợi dụng hoạt động du lịch xâm phạm an ninh, trật tự, góp phần nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên ngành du lịch với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và khách du lịch thực hiện đúng quy định về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại tại Việt Nam và các quy định khác liên quan an ninh, trật tự.
- Phát hiện, điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch theo pháp luật; phối hợp chặt chẽ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự trong hoạt động du lịch theo Quy chế phối hợp liên ngành số 674/QC.CATG-SVHTTDL ngày 22/3/2012 của Công an tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
11. Bộ đội biên phòng tỉnh:
Phối hợp với địa phương và các sở, ngành liên quan bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và bảo đảm an ninh quốc phòng trong khu vực có hoạt động du lịch.
12. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch:
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát xác định tiềm năng, năng lực du lịch của tỉnh để quảng bá, tham gia các chương trình, dự án phát triển du lịch;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong việc đầu tư xây dựng và kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; kinh doanh du lịch kết hợp với việc giới thiệu, khai thác các lợi thế về lễ hội văn hóa, di tích, tiềm năng thiên nhiên để tạo ra sản phẩm du lịch mới, đặc trưng của tỉnh; tham gia các hoạt động khảo sát tìm kiếm đối tác, tập huấn bồi dưỡng kiến thức nâng cao chất lượng nguồn lực du lịch;
c) Thông tin, quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch của tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công:
a) Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã theo thẩm quyền và phân cấp quản lý;
b) Trước khi cấp giấy đăng ký kinh doanh du lịch cho các tổ chức và cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phải thực hiện đúng theo khoản 4
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai và đề xuất giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề liên quan đến việc quản lý các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa theo Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Phối hợp Ban quản lý nơi có khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn, văn minh, vệ sinh môi trường tại các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích văn hóa - lịch sử, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch và tài nguyên khác có liên quan đến du lịch. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính trong các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa; trường hợp vượt quá thẩm quyền quy định thì kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý theo quy định pháp luật hiện hành và theo Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích văn hóa - lịch sử căn cứ Quy chế này quy định nội quy cụ thể để quản lý từng khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa phục vụ du lịch cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1308/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy chế về quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 14/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 6Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy chế về quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 14/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 5Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Luật du lịch 2005
- 2Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 1308/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 15/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Kim Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra