- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 02/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2011/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 11 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1585/TTr-VP ngày 22/6/2011 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính của địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các công việc thường xuyên và xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý quy chế làm việc; chương trình công tác năm, quý; chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt lịch công tác tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ngành), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định;
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, lịch công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
d) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình các cấp thẩm quyền quyết định;
đ) Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo lịch công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa lại nội dung, tính hợp pháp của các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành;
g) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "Một cửa", "Một cửa liên thông" thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo Đề án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Biên tập và quản lý hồ sơ, biên bản, kết luận các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của tập thể Chủ tịch, Phó Chủ tịch và làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
i) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Chủ trì, điều hòa phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
l) Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để chuyển cho các cơ quan thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ và phối hợp với các cơ quan chức năng để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân;
m) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
n) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết cần đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
o) Theo dõi, đôn đốc và đề nghị các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất ý kiến để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ, xử lý các vướng mắc, trở ngại phát sinh;
p) Tham gia phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các ngành, các cấp để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản chồng chéo, trái pháp luật, trái quy định của Nhà nước, không còn phù hợp với thực tế;
q) Được yêu cầu các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo dõi và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý tình hình thực hiện quy chế họp của các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh.
2. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học, hệ thống Hội nghị truyền hình và Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án, chính sách, quy định liên quan đến hoạt động và phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
6. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các hoạt động lễ tân, lãnh sự đối ngoại đúng với pháp luật của Nhà nước. Tổ chức và phục vụ các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
b) Chánh Văn phòng là người đứng đầu của cơ quan Văn phòng, lãnh đạo Văn phòng theo chế độ thủ trưởng, điều hành chung mọi hoạt động của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; là chủ tài khoản của cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức thuộc lĩnh vực hành chính, tổ chức, quản trị, tiếp công dân:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ, Tổ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính của Văn phòng);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe);
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng Tổng hợp (bao gồm cả công tác tài chính tiền tệ, ngân sách);
- Phòng Văn xã - Du lịch (bao gồm cả công tác tôn giáo, dân tộc và thi đua, khen thưởng, công tác tuyên giáo của Đảng, hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh);
- Phòng Kinh tế ngành (bao gồm cả công tác quản lý tài nguyên, môi trường, di dân, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi);
- Phòng Đầu tư và Quy hoạch Xây dựng (bao gồm cả công tác quản lý đô thị, nhà ở);
- Phòng Ngoại vụ (bao gồm cả công tác kinh tế đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài);
- Phòng Nội chính - Pháp chế (bao gồm cả công tác dân vận chính quyền);
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (bao gồm các lĩnh vực liên quan đến cải cách thủ tục hành chính).
Các chuyên viên thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Các phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng giúp Chánh Văn phòng quản lý, điều hành thực hiện các nhiệm vụ của phòng do Chánh Văn phòng quy định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc thành lập các phòng, quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đúng thẩm quyền, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gồm:
- Trung tâm Tin học;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử;
-Trung tâm Hội nghị;
- Khách sạn Bình Minh.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp do Chánh Văn phòng đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các đơn vị nói trên có Giám đốc, Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiêu chuẩn các chức danh công chức, viên chức được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức hiện hành của Nhà nước. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức do Chánh Văn phòng quyết định trên cơ sở đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước quy định hoặc được sự thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác được giao.
a) Biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các Bộ và các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan trực thuộc Văn phòng Chính phủ và Văn phòng các Bộ, ngành Trung ương để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời các chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ở địa phương; tổ chức các cuộc họp, làm việc giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quan hệ phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng Chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để tránh chồng chéo ảnh hưởng đến sự chỉ đạo chung; chuẩn bị các nội dung liên quan để phục vụ các cuộc họp Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy, kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động nắm tình hình các mặt ở địa phương và phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Bình Thuận giải quyết các công việc đúng trách nhiệm và thẩm quyền mỗi bên.
4. Đối với các sở, ngành và các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quan hệ giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là quan hệ ngang cấp. Các cơ quan nói trên có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để nắm bắt và triển khai kịp thời ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thông tin về tình hình mọi mặt trong tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phổ biến những chủ trương, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra các ngành, các địa phương tình hình và kết quả thực hiện các quyết định, chỉ thị và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; đề xuất, kiến nghị xử lý, tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cụ thể hóa các nhiệm vụ nêu tại Điều 3 nói trên; xác định phạm vi, quyền hạn của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và chức danh, tiêu chuẩn từng công chức, viên chức thuộc Văn phòng. Xây dựng Quy chế làm việc của Văn phòng không trái với Quy định này để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ để đề xuất, có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1416/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 380/QĐ-UBND về ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 69/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 69/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 02/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 1416/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 380/QĐ-UBND về ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 15/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2011
- Ngày hết hiệu lực: 20/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực