Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1499/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 06 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình số 141a-Ctr/TU ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy Hậu Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
Căn cứ Chương trình số 42-Ctr/TU ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy Hậu Giang về việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 48/TTr-SKHCN ngày 22 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng quy định và đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang)
I. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý ban hành Đề án
1. Sự cần thiết ban hành Đề án
Đảng và Nhà nước đã ban hành các chủ trương, chính sách phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, như: Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.....
Đối với tỉnh Hậu Giang, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 cũng đặt trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của cả nước; trong đó khoa học và công nghệ có vai trò là lực lượng sản xuất trực tiếp, là công cụ và giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh ủy Hậu Giang đã ban hành Chương trình hành động số 141a-CTr/TU ngày 30 tháng 01 năm 2013 để thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW; UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2013 về việc thực hiện Chương trình số 141a-CTr/TU của Tỉnh ủy Hậu Giang.
Một số kết quả hoạt động khoa học và công nghệ từ khi tách tỉnh năm 2004 đến năm 2015 trên các lĩnh vực:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp: có 83 đề tài, dự án được triển khai thực hiện đã tạo ra các mô hình chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp đã góp phần đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; cung cấp luận cứ khoa học giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Viện, Trường đại học xây dựng, thực hiện chuyển giao các quy trình kỹ thuật canh tác cho nông dân ứng dụng vào đời sống, sản xuất góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả năng suất cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng nông sản, tăng thu nhập cho nông dân.
Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được đưa vào sản xuất thử nghiệm phù hợp với địa phương và được nhân rộng như: nghiên cứu tồn trữ hạt lúa giống bằng túi yếm khí, lúa giống tồn trữ bằng túi yếm khí để làm giống cho vụ tiếp theo có thời gian tồn trữ lâu hơn, tỷ lệ nảy mầm cao hơn so với biện pháp tồn trữ của bà con nông dân; nghiên cứu, làm chủ công nghệ sản xuất giống chuối cấy mô trồng thay thế các giống chuối đã bị thoái hóa, năng suất thấp; xây dựng mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật phát triển cây khóm Queen sạch bệnh nhằm chuyển đổi cánh đồng khóm năng suất thấp thành vùng chuyên canh khóm bền vững năng suất cao, đáp ứng thị trường nội địa và xuất khẩu; xây dựng, phát triển mô hình ứng dụng sản xuất nấm xanh trong điều kiện nông hộ, quản lý tổng hợp rầy nâu hại lúa góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, xã hội hóa trong phòng trừ dịch hại bằng biện pháp sinh học, tạo sự chuyển biến từ phòng trừ dịch hại bằng thuốc hóa học sang hướng sinh học; nghiên cứu tuyển chọn giống mía có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại huyện Phụng Hiệp (đất thấp, đất ngập) và thành phố Vị Thanh (đất cao, ít ngập) 1-2 giống mía mới có năng suất quy về 10 CCS (hàm lượng % đường trong mía là 10%) cao hơn giống mía đối chứng đang phổ biến trong vùng 8-10%... Một số mô hình sản xuất theo VietGAP, GlobalGAP trên chanh không hạt, lúa, khóm, dưa hấu; mô hình nuôi cá thát lát, cá trê vàng; các quy trình sản xuất chế phẩm EM, nấm xanh ..... đã được áp dụng vào đời sống, sản xuất; tổng sản phẩm ngành nông - lâm - thủy sản của tỉnh giai đoạn 2004 - 2015 tăng bình quân khoảng 7% năm, trong đó việc áp dụng khoa học và công nghệ giúp tăng khoảng 30 - 40%.
- Trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ
Đã có 15 đề tài, dự án được thực hiện nhằm bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu như: nghiên cứu ứng dụng các biện pháp giải quyết rác nông thôn, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng công cụ tin học ENVIMHG hỗ trợ công tác quản lý môi trường; nghiên cứu áp dụng các giải pháp quản lý môi trường trong ngành chăn nuôi, giết mổ, chế biến thức ăn gia súc; hệ thống xử lý nước thải tập trung theo hướng bền vững ..… Thông qua các đề tài, dự án được ứng dụng đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, cung cấp cơ sở khoa học giúp các cơ quan quản lý môi trường hoạch định chiến lược phát triển, khắc phục và xử lý ô nhiễm môi trường, nâng cao khả năng phòng tránh, hạn chế tác động xấu của thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm phát triển bền vững, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, người dân đã làm quên được việc sử dụng các chế phẩm sinh học thay cho thuốc hóa học trong sản xuất nông nghiệp, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, bảo tồn thiên địch.
Các đơn vị thông tin và truyền thông đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật mới trong phát triển mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông; UBND tỉnh đã đầu tư, hoàn thiện phòng họp trực tuyến; các sở, ban ngành đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, tăng cường an ninh quốc phòng và trật tự xã hội. Một số cơ quan, đơn vị có hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác như Văn phòng Hội đồng Nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh… với hơn 10 đề tài, dự án khoa học và công nghệ được thực hiện.
Đề tài, dự án nghiên cứu liên quan đến lĩnh công nghiệp, xây dựng chưa nhiều, chỉ có 03/55 tổ chức được khảo sát đã thực hiện các đề tài, dự án về khoa học và công nghệ như: dự án “Nâng công suất nhà máy đường Vị Thanh”; cải tạo, bổ sung thiết bị Nhà máy đường Phụng Hiệp để ổn định công suất và đổi mới công nghệ giảm phát thải ô nhiễm môi trường; dự án “Sản xuất cọc ống BTCT dự ứng lực”. Mặc dù việc ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất là rất cần thiết, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cơ sở vật chất cho hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng nhìn chung chưa được đầu tư, ít quan tâm đến hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ.
- Trong lĩnh vực Y Dược
Đã có 11 đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Y Dược đã được thực hiện bao gồm: áp dụng biện pháp PHACO để mổ đục thủy tinh thể; khảo sát và đề ra biện pháp ngăn ngừa nhiễm trùng ở bệnh viện; khảo sát chất lượng thuốc tại các cơ sở mua bán; kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống HIV của phụ nữ; xác định các mối liên quan đến tật khúc xạ ở học sinh lớp 3 đến lớp 9 ...đã giúp nâng cao trình độ chuyên môn của các y bác sĩ trong ngành y tế, cải thiện chất lượng trong công tác phục vụ khám chữa bệnh, tạo lòng tin trong nhân dân; tuy nhiên, số nghiên cứu trong lĩnh vực y dược cũng còn ít.
- Trong lĩnh vực Xã hội và Nhân văn
Các cơ sở giáo dục trong tỉnh đã thực hiện các chương trình hoạt động khoa học và công nghệ như: chương trình sáng tạo khoa học kỹ thuật; chương trình sáng tạo thanh thiếu niên; áp dụng phần mềm quản lý giáo dục; phần mềm diệt vi rút; xây dựng nguồn dữ liệu học mở, biên soạn tài liệu lịch sử, địa lý địa phương ..... Các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục đã đạt được một số kết quả nhất định, đã tạo điều kiện cho các cán bộ, giáo viên ngành giáo dục nâng cao trình độ giảng dạy và học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả học tập nghị quyết của Đảng, biên soạn tài liệu cuộc tiến công và nổi dậy năm 1975 của dân và quân tỉnh Hậu Giang; nghiên cứu nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm của công an cấp cơ sở; nghiên cứu giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ... với 24 đề tài, dự án nghiên cứu lĩnh vực này đã góp phần nâng cao hiệu quả học tập, tuyên truyền chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong nhân dân; cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định chủ trương, đường lối, chính sách, chương trình, kế hoạch định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thực trạng nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Hậu Giang
Các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh đã đào tạo được 7.739 lượt cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, gồm: tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, bác sĩ chuyên khoa I, thạc sĩ là 528 người; đại học, cao đẳng, trung cấp 7.256 người; nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn đã được thu hút về tỉnh qua các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
Đội ngũ cán bộ trong các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh đã được nâng cao về trình độ và số lượng.
Về nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, toàn tỉnh có 1.986 cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các tổ chức có hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó có 1.466 cán bộ trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên. Cán bộ nghiên cứu và phát triển công nghệ của tỉnh được phân bổ chủ yếu ở các lĩnh vực chính như: khoa học nông nghiệp; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học xã hội và nhân văn; khoa học y, dược. Tuy nhiên, nguồn nhân lực của tỉnh còn thiếu các cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nghệ cao, cơ cấu nhân lực khoa học và công nghệ theo ngành nghề, giữa thành thị và nông thôn còn bất hợp lý; điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ và trang thiết bị nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động nghiên cứu ở trình độ quốc tế.
- Môi trường phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Hậu Giang liên tục được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp thứ 36/63 tỉnh, thành trong cả nước và xếp thứ 9/13 ở khu vực đồng bằng song Cửu Long.
Hậu Giang đã có những cơ chế, chính sách để nâng cao năng lực quản lý khoa học và công nghệ như: đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; hoàn thiện chính sách về khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương; thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ (thị trường công nghệ); tăng cường hợp tác về khoa học và công nghệ; đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng khoa học và công nghệ; có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ trí thức khoa học và công nghệ,…Tuy nhiên, môi trường phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh còn gặp nhiều hạn chế, nhiều đơn vị chưa coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, đầu tư nguồn lực cho khoa học và công nghệ chưa tương xứng.
- Năng suất các nhân tố tổng hợp TFP giai đoạn 2004 - 2015
Trong giai đoạn 2011 - 2014, qua các số liệu đã tính toán được, tốc độ tăng năng suất tổng hợp (TFP) của Hậu Giang có xu hướng tăng. Năm 2010 là -19,87%, đến năm 2014 đạt 2,3%, có thể thấy năng suất các nhân tố tổng hợp TFP của Hậu Giang ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng GRDP; tốc độ tăng GDP do yếu tố TFP đóng góp có xu hướng ngày càng cao; chỉ có tăng trưởng kinh tế nhờ vào tăng TFP mới là sự tăng trưởng có tính chất ổn định và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Điều này chứng tỏ các nhân tố vô hình như đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến, hợp lý hóa tổ chức quản lý sản xuất, nâng cao trình độ người lao động, ý thức và tinh thần làm việc của người lao động ngày càng được nâng cao.
- Dịch vụ về khoa học và công nghệ
Trong giai đoạn 2004 - 2015, Sở Khoa học và Công nghệ cùng các đơn vị trực thuộc đã tiến hành nhiều hoạt động về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng như: trang bị 885 tiêu chuẩn Quốc gia về các lĩnh vực hệ thống quản lý chất lượng, đo lường, thiết bị điện, vật liệu xây dựng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, nông nghiệp, phòng cháy chữa cháy.
Hoạt động quản lý nhà nước về thực thi quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng trong việc tuyên truyền, thông tin pháp luật liên quan về SHTT đến các đơn vị, cá nhân trong tỉnh, số đơn đăng ký được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn và cấp văn bằng bảo hộ cũng tăng theo từng năm; điều này cho thấy sự quan tâm, chú trọng của các tổ chức, cá nhân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong giai đoạn 2004 – 2015 góp phần đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho lãnh đạo, cán bộ quản lý khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh, thu được những kết quả nổi bật sau: đã xuất bản 50.040 bản tin, 6.040 tạp chí về hoạt động khoa học và công nghệ; 22.500 bản tin phục vụ công tác quản lý khoa học và công nghệ địa phương; tổ chức các buổi tập huấn về khoa học và công nghệ tại các huyện, thị xã, thành phố… Các thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ đã mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác chỉ đạo, điều hành quản lý khoa học và công nghệ, góp phần cung cấp thông tin đến địa phương, vùng sâu vùng xa, cung cấp tiến bộ khoa học kỹ thuật đến người dân. Tuy nhiên, nội dung các bản tin khoa học và công nghệ chưa mang tính thời sự, số lượng trang tin còn hạn chế; thời lượng phát sóng chuyên mục còn ít...
Bên cạnh những kết quả đã đạt được từ năm 2004 - 2015, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế, cụ thể như sau:
- Tiềm lực khoa học và công nghệ còn hạn chế
+ Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ còn thiếu cán bộ đầu ngành giỏi, đặc biệt là thiếu cán bộ khoa học và công nghệ trẻ kế cận có trình độ cao; cơ cấu nhân lực khoa học và công nghệ theo ngành nghề và địa phương chưa hợp lý.
+ Hệ thống dịch vụ khoa học và công nghệ chưa được đẩy mạnh phát triển.
+ Đầu tư của xã hội cho khoa học và công nghệ còn rất thấp, đặc biệt là đầu tư từ khu vực doanh nghiệp.
- Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ chậm được đổi mới, còn mang nặng tính hành chính
1. Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ còn tập trung chủ yếu vào các yếu tố đầu vào, chưa chú trọng đúng mức đến quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
2. Các tổ chức khoa học và công nghệ chưa được đầu tư đồng bộ.
3. Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ chưa tạo thuận lợi cho nhà khoa học, chưa huy động được nhiều nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; cơ chế tự chủ về tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ chưa đi liền với tự chủ về quản lý nhân lực nên hiệu quả còn hạn chế.
4. Thị trường khoa học và công nghệ (thị trường công nghệ) chậm phát triển; hoạt động mua, bán công nghệ và lưu thông kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ còn bị hạn chế do thiếu các tổ chức trung gian, môi giới, các quy định pháp lý cần thiết, đặc biệt là hệ thống bảo hộ hữu hiệu quyền sở hữu trí tuệ.
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế chủ yếu là còn có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ chưa được các cấp quản lý quán triệt đầy đủ và chậm được triển khai trong thực tiễn nên kết quả chưa cao; đầu tư xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ trong thời gian dài còn chưa được chú trọng đúng mức, thiếu tập trung vào lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên; thiếu cơ chế, chính sách hữu hiệu để gắn kết giữa khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Để cụ thể hóa Nghị quyết, Chương trình của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, cũng như đưa khoa học và công nghệ đóng góp tích cực vào việc thực hiện thành công các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII, việc xây dựng Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, là cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý ban hành Đề án
- Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thông báo kết luận số 234-TB/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về Báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về khoa học và công nghệ và nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến 2020.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020.
- Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020.
- Chương trình số 141a-Ctr/TU ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy Hậu Giang về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
- Chương trình số 42-Ctr/TU ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy Hậu Giang về việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2016 – 2020.
- Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình 141a-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Chương trình số 01/CTr-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh đến năm 2020.
- Chương trình số 03/CTr-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh về đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo giai đoạn 2016 – 2020.
- Chương trình số 08/CTr-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Hậu Giang về phát triển kinh tế tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 – 2020.
- Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Chương trình số 10/CTr-UBND ngày 9 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Chương trình số 42-CTr/TU ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy Hậu Giang.
1. Mục tiêu chung
Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hậu Giang trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; là công cụ hữu hiệu trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; khoa học và công nghệ phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tham mưu, tư vấn, xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, quyết định của tỉnh trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ gắn với sản xuất và đời sống, góp phần quan trọng tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế chủ lực; tập trung hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các sản phẩm chủ lực của tỉnh từ khâu giống, sản xuất (đưa cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất), chế biến, tiêu thụ, từng bước phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ cao (công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ vật liệu mới ..…).
- Phấn đấu tăng tốc độ đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp; trình độ công nghệ trên một số lĩnh vực chủ lực phải bảo đảm sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng, giá thành đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ công tác bảo hộ sở hữu công nghiệp và thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ; bảo đảm trên 80% các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; tăng cường đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.
- Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có cơ cấu, trình độ, chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đầu tư nâng cấp, phát triển hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Trung tâm Giống nông nghiệp, Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,…) nhằm chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; tăng cường tiềm lực của bộ máy quản lý khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý khoa học và công nghệ.
- Tăng mức đầu tư từ ngân sách cho khoa học và công nghệ, từng bước xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, huy động các nguồn lực xã hội cho khoa học và công nghệ, nhất là doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ.
- Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khoa học và công nghệ; ban hành các chính sách về khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, phù hợp cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Nội dung thực hiện
3.1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
3.1.1. Trong lĩnh vực Nông nghiệp
Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong tất cả các khâu: giống, sản xuất (đưa cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất), thu hoạch, bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
+ Về trồng trọt
- Ứng dụng rộng rãi các giống mới có năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh cao và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ về thâm canh, các loại cây thế mạnh như: cây lúa, mía, các loại cây ăn quả (bưởi, cam sành, khóm, xoài, quýt, dừa, chanh không hạt...);
- Tập trung nghiên cứu và phát triển mạnh một số giống lúa chủ lực, có năng suất, chất lượng cao, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, tạo ra sản phẩm gạo chất lượng cao mang thương hiệu Việt Nam, cạnh tranh tốt trên thị trường trong và ngoài nước, mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất.
- Ứng dụng rộng rãi các mô hình sản xuất sạch như: VietGap, GlobalGap, hữu cơ ..... bảo đảm chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, các kết quả nghiên cứu trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp và phục vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, cơ giới hóa nông nghiệp, sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng mẫu lớn, gắn với bảo quản và chế biến, nâng cao chất lượng gạo phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu, phát triển thương hiệu sản phẩm, hàng hóa; xây dựng, triển khai thực hiện hiệu quả mô hình liên kết bốn Nhà (Nhà nước - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học - Nhà nông) để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
+ Chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi gia súc với các giống mới có nhiều ưu thế thể trạng, năng suất, chất lượng; ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi, thức ăn, chuồng trại, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh, xử lý môi trường v.v....
+ Nuôi trồng thủy sản
- Ứng dụng, chuyển giao giống thủy sản mới, áp dụng quy trình sản xuất giống sạch bệnh, quy trình quản lý tổng hợp dịch bệnh thủy sản; ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến thủy sản sau thu hoạch.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng thủy sản (cá, tôm) tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng tốt, đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Nghiên cứu kết hợp hài hòa giữa khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản nước ngọt, nước lợ trên địa bàn tỉnh.
+ Thủy lợi
Ứng dụng vật liệu mới, thiết bị mới, công nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công các công trình thủy lợi, bảo vệ đê điều, kênh mương; áp dụng các biện pháp kỹ thuật để ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo vệ và cải tạo đất.
+ Về lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và sau thu hoạch
Đẩy mạnh ứng dụng cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp; chuyển giao và ứng dụng các mẫu máy nông nghiệp mới, cải tiến, công nghệ và thiết bị về chế biến, bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp, các mẫu thiết bị phục vụ trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
+ Xây dựng Nông thôn mới
- Xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, kết quả nghiên cứu mới trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, phục vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao trách nhiệm xã hội và vai trò của người dân nông thôn.
- Nghiên cứu giải pháp áp dụng phù hợp Bộ tiêu chí Nông thôn mới.
- Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các địa phương tham gia và chủ trì các dự án thuộc chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025; xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất chế biến các mặt hàng có thế mạnh, có giá trị gia tăng cao của địa phương.
3.1.2. Trong lĩnh vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ
+ Trong lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng và Giao thông vận tải
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và năng lượng
Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp thế mạnh và sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống của tỉnh; chuyển giao, ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, phục vụ chế biến nông - lâm - thủy sản, phát triển cơ khí nông nghiệp.
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ chế biến sau thu hoạch nhằm tăng chuỗi giá trị hàng hóa, đặc biệt nông sản và cây công nghiệp; chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới trong phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp.
Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất (ISO, TQM, Lean, HACCP, TQM, GMP, GAP,...).
Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, vật liệu mới, công nghệ sinh học,...
Ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất và đời sống; sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng, thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
- Xây dựng, Giao thông vận tải
Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong thiết kế, kiến trúc, quy hoạch và quản lý vận hành quy trình xây dựng; kết hợp giữa kiến trúc hiện đại và kiến trúc truyền thống phù hợp với điều kiện thiên nhiên và văn hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Đổi mới công nghệ, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng các sản phẩm vật liệu xây dựng thuộc thế mạnh ưu tiên của tỉnh; hỗ trợ ứng dụng công nghệ sản xuất sạch; phát triển sản xuất và xây dựng với vật liệu không nung và các vật liệu khác thân thiện với môi trường, giảm giá thành sản phẩm.
Ứng dụng khoa học và công nghệ trong đầu tư xây dựng, quản lý bảo trì công trình giao thông; các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
+ Trong lĩnh vực Môi trường và Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp phát triển kinh tế xã hội theo tiêu chí “Sống chung với nước biển dâng (xâm nhập mặn)”.
- Tiếp tục công tác điều tra cơ bản bổ sung đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và môi trường, để phục vụ cho việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả.
- Nghiên cứu ứng phó biến đổi khí hậu nhằm đề ra các giải pháp thích hợp và hiệu quả về phòng, chống thiên tai, bảo đảm cho sản xuất và đời sống, đặc biệt là trong ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn.
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường;
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp bảo vệ môi trường đô thị và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các giải pháp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu tới điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu các giải pháp cải thiện môi trường của các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, các lưu vực sông trong tỉnh.
- Phát triển công nghệ môi trường trong xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải; ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện môi trường trong sản xuất, kinh doanh; phát triển công nghệ tái chế chất thải.
- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ viễn thám trong công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường, phân tích tác động của biến đổi khí hậu và mô hình ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong ngành Bưu chính - Viễn thông, phục vụ kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ thông tin trong các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước, tăng cường cải cách hành chính theo mô hình Chính phủ điện tử từ cấp tỉnh đến cấp xã; ứng dụng công nghệ thông tin trong trong các lĩnh vực: cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận, kê khai thuế, khai báo hải quan,...
+ Phát triển công nghệ sinh học
- Nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học (công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ enzime,...) các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thủy sản, chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, công nghệ sau thu hoạch, xử lý môi trường v.v... góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt tập trung nghiên cứu và ứng dụng phục vụ Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học vào sản xuất nông nghiệp, xử lý môi trường làm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước do hóa chất bảo vệ thực vật, ứng dụng công nghệ sinh học trong việc phòng chống sâu bệnh, dịch bệnh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm cây trồng, thủy sản, gia cầm, thủy cầm.
3.1.3. Trong lĩnh vực Y Dược
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến trong y tế nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Ứng dụng các quy trình kỹ thuật, máy móc thiết bị, công nghệ mới trong phân tích, kiểm nghiệm, thiết bị kiểm tra hiện trường phục vụ công tác quản lý và kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, trong lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm cho nhân dân và phục vụ xuất khẩu nông sản, thực phẩm ra nước ngoài.
- Tăng cường kiểm soát các loại thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và nâng cao nhận thức của người dân trong phòng bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.1.4. Trong lĩnh vực Xã hội và Nhân văn
+ Khoa học và công nghệ phục vụ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả cấp học, ngành học theo chủ trương chung của nhà nước và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Nghiên cứu phục vụ biên soạn các giáo trình gắn với đặc thù của địa phương.
- Nghiên cứu và áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại; phương thức gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, học tập, nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ mới trong quản lý, giáo dục, đào tạo và dạy nghề; áp dụng các tiêu chuẩn kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề; phát huy khả năng, tính chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo cho học sinh tư duy, làm quen trong nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.
+ Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển Văn hóa - Xã hội, An ninh - Quốc phòng
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong công tác thông tin, truyền thông và phát triển các loại hình văn hóa, đặc biệt trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình phục vụ công tác truyền thông, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa của nhân dân.
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn đảm bảo cung cấp luận cứ khoa học giúp cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh hoạch định các chủ trương, chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển bền vững của tỉnh.
- Nghiên cứu những vấn đề quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh,... trong tiến trình công nghiệp, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (nhất là nước ta gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương), hiệp định TPP,....
- Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; đồng thời thực hiện duy trì và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị đã áp dụng; từng bước áp dụng cho tất cả các đơn vị ở cấp xã còn lại trong tỉnh theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp ngăn chặn những hoạt động lợi dụng hợp tác kinh tế, thương mại, du lịch, lợi dụng viện trợ, hợp tác, sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa, đào tạo nhân lực để chống phá, gây phương hại đến an ninh quốc gia.
- Tăng cường công tác nắm, phân tích, dự báo tình hình chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch tác động vào địa bàn, nhất là các hoạt động thâm nhập, tác động chuyển hóa nội bộ, cài cắm nội gián của các cơ quan đặc biệt nước ngoài; âm mưu, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu tình gây rối, bạo loạn; hình thành, công khai hóa tổ chức chính trị đối lập trong nội địa; kích động, lợi dụng hoạt động khiếu kiện để chống phá.
- Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, ngăn chặn âm mưu, hoạt động thông qua kinh tế để thâm nhập, tác động chuyển hóa chính trị; bảo đảm môi trường để thu hút đầu tư an toàn, điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường các công ty, doanh nghiệp và nhà máy trên địa bàn, cụ thể là các khu - cụm công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các lĩnh vực kinh tế trọng điểm như: tài chính, ngân hàng; chủ động phát hiện và kiến nghị khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong quản lý kinh tế.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống các loại tội phạm; đối với tội phạm kinh tế tập trung phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng trên các tuyến trọng điểm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo vệ sản xuất trong nước và quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người tiêu đùng.
3.2. Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ
3.2.1. Các lĩnh vực ưu tiên đổi mới công nghệ
Tập trung đổi mới và cải tiến công nghệ ưu tiên trong các lĩnh vực sản xuất chủ lực và các lĩnh vực dịch vụ của tỉnh Hậu Giang, như:
- Công nghệ chế biến, bảo quản nông lâm sản, thủy sản, như: sản xuất gạo, chế biến trái cây (khóm, dừa,… ), thủy sản, chế biến gỗ.
- Cơ giới hóa nông nghiệp: trong các khâu làm đất, thủy lợi, thu hoạch,…
- Công nghệ trong các lĩnh vực cơ khí, xây dựng, giao thông - vận tải.
- Công nghệ sản xuất vật liệu mới, gạch không nung, …
- Công nghệ về năng lượng mới, năng lượng tái tạo; công nghệ và thiết bị tiết kiệm năng lượng; công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường.
- Công nghệ xử lý môi trường (xử lý rác thải, khí thải, chất thải công nghiệp và y tế).
- Công nghệ trong các lĩnh vực dịch vụ như: Bưu chính - Viễn thông, Tài chính - Ngân hàng; Phát thanh - Truyền hình…
3.2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
- Nghiên cứu xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên các lĩnh vực sản xuất trọng điểm, sản phẩm chủ lực của tỉnh; ưu tiên phát triển công nghệ số, nông nghiệp thong minh, du lịch thong minh.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan, các hiệp hội tổ chức đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho các kỹ sư, kỹ thuật viên; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về đổi mới công nghệ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ; hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học và công nghệ, tìm kiếm công nghệ, tham gia các sàn giao dịch công nghệ cấp quốc gia và cấp vùng.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia có liên quan đến đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, như: Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; Chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020,….
3.3. Phát triển các dịch vụ công về khoa học và công nghệ
3.3.1. Thông tin và truyền thông về khoa học và công nghệ
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cung cấp các thông tin về các hoạt động khoa học và công nghệ, các tiến bộ khoa học và công nghệ mới nhất.
- Đa dạng hóa các hình thức cung cấp thông tin.
- Nâng cao chất lượng các bản tin, chuyên mục về khoa học và công nghệ.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất của các cơ sở truyền thông.
3.3.2. Công tác Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá tạo sự chuyển biến nhận thức sâu rộng hơn nữa về năng suất, chất lượng; tiếp tục thực hiện dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016-2020”.
- Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9001: 2008, ISO14.000, ISO 22000, TQM, HACCP, TQM, GMP ,...) thích hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa một cách vững chắc; tham gia tích cực và có hiệu quả Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, nhất là những mặt hàng xuất khẩu, sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm đặc thù của địa phương theo từng giai đoạn cụ thể; xác lập thủ tục chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc sản của địa phương......
- Hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện công bố hợp chuẩn, hợp quy; thực hiện ghi nhãn cho các sản phẩm; chú ý áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hài hòa với quốc tế.
- Đầu tư máy móc, trang thiết bị phòng thí nghiệm, đào tạo nhân lực nhằm nâng cao năng lực của Trung tâm Kỹ thuật, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đáp ứng yêu cầu thiết yếu phục vụ quản lý nhà nước và dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh trong tỉnh.
- Thực hiện công tác kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra các phương tiện đo thuộc đối tượng quản lý và định lượng bao gói sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh; tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng; đấu tranh chống sản xuất và lưu thông, tiêu thụ hàng giả, hàng kém chất lượng và vi phạm sở hữu công nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Dự án nâng cao năng suất và chất lượng với các Chương trình, dự án khác có liên quan để huy động được tối đa nguồn lực, hỗ trợ đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng của địa phương; đồng thời kết nối với các dự án của các Bộ, ngành Trung ương về nâng cao năng suất và chất lượng để triển khai tại địa phương.
3.3.3. Hoạt động sở hữu trí tuệ và thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo
+ Sở hữu trí tuệ
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; xác lập, thực thi, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của các địa phương, đơn vị khoa học và công nghệ và doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến thông tin Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) và tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ trong lĩnh vực SHTT cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; chú trọng tuyên truyền phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ, đặc biệt nội dung sở hữu trí tuệ trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP),... mà Việt Nam tham gia ký kết trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang và các phương tiện thông tin khác.
- Giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận và tham gia chương trình khoa học và công nghệ quốc gia về phát triển tài sản trí tuệ do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì; trên cơ sở các mục tiêu, nội dung của chương trình quốc gia về phát triển tài sản trí tuệ, có chính sách hỗ trợ xác lập và phát triển tài sản trí tuệ (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích,...) cho các đơn vị và doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh duy trì tốt hoạt động của “Tổ xây dựng nhãn hiệu nông sản tỉnh Hậu Giang” để phát triển tài sản trí tuệ 05 nhãn hiệu tập thể đã được Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp văn bằng bảo hộ (Chanh không hạt Hậu Giang; Cam sành Ngã Bảy; Quýt đường Long Trị; Cá Rô Hậu Giang; Lúa Hậu Giang 2) và tiếp tục làm hồ sơ thủ tục để đăng ký tiếp các nhãn hiệu tập thể: Cam Xoàn Phụng Hiệp, Xoài Cát Hậu Giang,... phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan xây dựng và thực hiện các dự án về quản lý nhãn hiệu chứng nhận dùng cho sản phẩm đã được bảo hộ SHTT.
- Hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức tập huấn về SHTT các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp; phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn triển khai thực hiện các văn bản về lĩnh vực sở hữu trí tuệ cho các cơ quan quản lý cấp huyện, thị, thành phố và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ sở hữu, các đối tượng sở hữu công nghiệp và bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng.
+ Thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức các hoạt động khuyến khích lao động sáng tạo: tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng, nhằm thúc đẩy phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất.
Vận động các tổ chức khoa học và công nghệ và các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các cuộc thi Sáng chế do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) tổ chức.
3.3.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ; phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
+ Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Xây dựng chính sách về phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ.
- Xây dựng và hình thành các sàn giao dịch khoa học và công nghệ; tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm khoa học và công nghệ trên thị trường.
+ Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Xây dựng, ban hành chính sách về hỗ trợ thành lập, phát triển khoa học và công nghệ.
- Xây dựng thí điểm doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, các sáng chế, giải pháp hữu ích.
- Tăng cường kết nối cung - cầu công nghệ, kết nối giữa doanh nghiệp, Viện nghiên cứu, Trường đại học trong phát triển công nghệ.
3.3.5. Nâng cao năng lực quản lý khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách trình cấp có thẩm quyền về khoa học và công nghệ bao gồm:
+ Các chính sách quản lý khoa học và công nghệ chung.
+ Các chính sách đầu tư, tài chính cho khoa học và công nghệ.
1. Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ về quản lý khoa học và công nghệ; tăng số lượng cán bộ có trình độ cao, đặc biệt đầu tư nâng cao năng lực cho cán bộ trẻ.
2. Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và triển khai các hoạt động dịch vụ công.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý khoa học và công nghệ tại địa phương.
4. Các chỉ tiêu, chương trình, dự án đầu tư chủ yếu
4.1. Các chỉ tiêu
- Phấn đấu tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ đạt 2% tổng chi ngân sách của tỉnh đến năm 2025.
- Nghiên cứu, chọn tạo thành công 02 - 03 giống lúa thích nghi chịu ngập, phèn, mặn ở các vùng sinh thái của tỉnh.
- Hỗ trợ xác lập, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ trong nước và quốc tế, các đối tượng sở hữu công nghiệp, có tối thiểu từ 02-04 sáng chế hoặc giải pháp hữu ích được công nhận đến năm 2030.
- Số nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai thực hiện có địa chỉ ứng dụng vào thực tiễn trên 90%.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc nghiên cứu, đổi mới công nghệ, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước.
- Tổ chức chuyển đổi và hình thành mới doanh nghiệp khoa học và công nghệ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; có tối thiểu từ 03-05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ đến năm 2025.
- Trên 80% các sản phẩm chủ lực của tỉnh được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đến năm 2020.
4.2 Các chương trình
- Chương trình “Nâng cao năng lực chọn tạo, cung cấp giống lúa mới, năng suất, chất lượng cao và thích nghi tốt tại tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 (giai đoạn 1: 2018 – 2020; giai đoạn 2: 2021 – 2025)”.
- Chương trình “Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Hậu Giang đến năm 2025”.
- Chương trình “Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang đổi mới công nghệ đến năm 2025”.
- Chương trình “Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017 - 2020”.
4.3. Các dự án đầu tư, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
- Dự án Đầu tư tăng cường tiềm lực cho Trung tâm Thông tin, Ứng dụng khoa học và công nghệ (giai đoạn 1: 2019-2020; giai đoạn 2: 2021-2025).
- Dự án “Xây dựng Khu thực nghiệm Khoa học - Công nghệ và lưu trữ nguồn gen” (giai đoạn 2021 – 2030).
- Dự án Đầu tư tăng cường tiềm lực cho Trung tâm Kỹ thuật - Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (giai đoạn 2021 – 2025).
3.1. Đổi mới cơ chế
3.1.1. Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng và cơ chế tuyển chọn tổ chức/cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt khoa học và công nghệ.
3.1.2. Giải pháp cơ chế, chính sách
Áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động hợp tác phát triển khoa học và công nghệ của Trung ương với các quốc gia đã ký Hiệp định Hợp tác khoa học và công nghệ với Việt Nam, thu hút các chuyên gia trong nước và quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hợp tác khoa học và công nghệ; xây dựng chương trình ký kết giữa các Tổ chức khoa học và công nghệ - Trường đại học/cao đẳng - Doanh nghiệp; chương trình Hỗ trợ các doanh nghiệp hợp tác, mở rộng thị trường, đổi mới công nghệ.
3.1.3. Giải pháp đổi mới cơ chế đầu tư và tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ với hình thức đầu tư tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên; khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ.
- Thành lập và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; ưu đãi tín dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ.
- Ban hành các chính sách cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước về tài chính cho khoa học và công nghệ và huy động các nguồn vốn.
3.1.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý khoa học và công nghệ
- Nâng cao chất lượng, số lượng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ; tăng đầu tư về cơ sở vật chất.
- Thực hiện công tác tham mưu, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, củng cố bộ máy tổ chức quản lý khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của tỉnh.
1. Thực hiện phân công, phân cấp về quản lý khoa học và công nghệ.
3.2. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ bao gồm: phát triển nguồn nhân lực, phát triển các tổ chức nghiên cứu, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho khoa học và công nghệ
3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
- Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ gắn với nhu cầu thực tiễn, đổi mới phương pháp đào tạo sao cho phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thực tế.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành và phát triển cán bộ kế cận.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao.
3.2.2. Phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ
- Quy hoạch hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ; phân bố hợp lý các tổ chức khoa học và công nghệ theo hướng tập trung.
- Củng cố, sắp xếp lại và phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo hướng mỗi ngành, mỗi lĩnh vực.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ sinh học, tài nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hình thành các khu hoặc vùng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao.
3.2.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng về khoa học và công nghệ
Đầu tư nâng cấp hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật trong các tổ chức khoa học và công nghệ, ưu tiên các phòng thí nghiệm, thử nghiệm quan trọng; đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển công nghệ sinh học.
3.3. Phát triển các dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển doanh nghiệp và thị trường khoa học và công nghệ
3.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động sở hữu trí tuệ
Hoàn thiện các văn bản về sở hữu trí tuệ, xây dựng chế tài đủ mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp; triển khai hiệu quả dự án, chương trình phát triển tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp, phổ biến kiến thức và pháp luật về sở hữu trí tuệ tới các đơn vị, cá nhân trong tỉnh.
3.3.2. Phát triển các dịch vụ Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ đo lường, thử nghiệm cho Trung tâm Kỹ thuật, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra về chất lượng; hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; chứng nhận và công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa và khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn Quốc gia, tiêu chuẩn Khu vực, tiêu chuẩn Quốc tế; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Hậu Giang giới thiệu các quy định của về Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3.3.3. Phát triển thông tin khoa học và công nghệ
- Áp dụng hệ thống Chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ; tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, ban, ngành trong việc thu thập, cung cấp các thông tin khoa học và công nghệ phục vụ thống kê khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực cho cán bộ trong ngành về xử lý, lưu giữ, quản trị thông tin, dữ liệu thống kê; áp dụng các phần mềm quản lý và thống kê chuyên ngành; xây dựng hệ thống thông tin và dữ liệu về các cơ quan, tổ chức và cá nhân, tiềm lực và kết quả hoạt động lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Tăng cường dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ: có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ thành lập các tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ quản lý, xử lý và phân tích thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng ngân hàng cơ sở dữ liệu, số hóa liên tục các cơ sở dữ liệu thông tin khoa học và công nghệ, cập nhật các thông tin khoa học và công nghệ trong nước và trên thế giới.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thư viện điện tử: ưu tiên thu thập, xử lý và số hóa nguồn tin cơ bản, các kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ; hệ thống thư viện điện tử cần sử dụng chung cổng thông tin kết nối thư viện số của các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Tăng cường công tác thông tin khoa học và công nghệ: xây dựng Website thông tin khoa học và công nghệ chung và chuyên ngành trong các tổ chức khoa học và công nghệ; xây dựng hệ thống dịch vụ cung cấp, tra cứu và giải đáp thông tin khoa học và công nghệ trực tuyến qua internet và mạng viễn thông.
- Tăng cường liên kết, trao đổi thông tin khoa học và công nghệ: tạo sự liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ và các cơ sở sản xuất; trao đổi thông tin giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn và các tổ chức khoa học và công nghệ cả nước và trên thế giới.
3.3.4. Giải pháp về phát triển doanh nghiệp và thị trường khoa học và công nghệ
Tuyên truyền các cơ chế, chính sách về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ bằng nhiều hình thức và biện pháp; tăng cường sự kết nối giữa doanh nghiệp, Viện nghiên cứu, Trường đại học để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp; xây dựng và phát triển hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện của tỉnh; ban hành văn bản quy phạm pháp luật thúc đẩy và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, các sáng chế; hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật tạo sự đồng bộ, đảm bảo tính thực thi, khuyến khích các doanh nghiệp khoa học và công nghệ hình thành và phát triển; Đổi mới và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo hướng đơn giản thủ tục.
3.4. Tăng cường hợp tác trong nước và ngoài nước về hoạt động khoa học và công nghệ
3.4.1. Tăng cường thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ, Mạng lưới đại diện của các tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp nước ngoài
Phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế của Bộ Khoa học và Công nghệ và các mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài tham gia vào các chương trình/dự án hợp tác Quốc tế về khoa học và công nghệ; khuyến khích các cá nhân, tổ chức khoa học đề xuất thực hiện dự án của các Quỹ, các tổ chức nước ngoài; đẩy mạnh các hoạt động khuyến khích đầu tư quốc tế vào lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3.4.2. Tăng cường sự hợp tác với các Trường đại học, Viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh
Tăng cường sự hợp tác giữa Sở khoa học và công nghệ Hậu Giang với các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm; lựa chọn, ký kết chương trình hợp tác với các Trường đại học, Viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học và công nghệ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; ưu tiên lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ sinh học, môi trường….
3.4.3. Giải pháp nâng cao nhận thức
- Đa dạng hình thức, nội dung truyền thông về vai trò của hợp tác khoa học và công nghệ trong hội nhập kinh tế quốc tế; phổ biến các cam kết quốc tế khi Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN, đặc biệt là Hiệp định Thương mại TPP,....; tăng cường phổ biến các văn bản pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý hợp tác về khoa học và công nghệ; khuyến khích các cán bộ khoa học và công nghệ, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao; tạo điều kiện cho các cán bộ khoa học và công nghệ trẻ có trình độ chuyên môn tốt tham gia vào các dự án hợp tác với Quốc tế.
3.5. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP).
2. Nâng cao chất lượng lao động: đào tạo nâng cao kỹ năng, tay nghề của người lao động; chuyển giao công nghệ; hiện đại hóa các cơ sở đào tạo nghề; đổi mới, chuẩn hóa nội dung, chương trình đào tạo của các cơ sở để tăng tính thực tiễn, sát với thực tế của tỉnh.
3. Thay đổi cơ cấu vốn: đổi mới công tác quản lý nhà nước về đầu tư, loại bỏ tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tách chức năng quản lý Nhà nước với quản lý kinh doanh; công khai, minh bạch, thực hiện đầu tư có hiệu quả; khắc phục tiêu cực, lãng phí, thất thoát trong đầu tư; tăng cường giám sát kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm những vi phạm về quản lý đầu tư; có các chính sách khuyến khích đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân, sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngoài.
4. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật: thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, đổi mới; nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất, công nghệ quản lý tiên tiến; hoàn thiện hóa phương thức sản xuất hướng theo giảm dần sự lệ thuộc của năng suất vào yếu tố hữu hình và tăng dần sự đóng góp của các yếu tố vô hình.
5. Nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp: rà soát lại tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, thiết bị, công nghệ, lao động ..… đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức; sử dụng nhân lực có hiệu quả; áp dụng các công cụ quản lý năng suất hiện đại; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến.
6. Tái cơ cấu kinh tế: chuyển dịch đầu tư từ lĩnh vực có năng suất thấp sang lĩnh vực có năng suất cao.
7. Gia tăng nhu cầu hàng hóa, dịch vụ làm tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) thông qua việc tăng nhu cầu trong nước và xuất khẩu về sản phẩm, hàng hoá.
3.6. Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh các loại hình truyền thông về khoa học và công nghệ như: truyền thông qua báo, đài, xây dựng các trang website, tổ chức hội thảo, lớp tập huấn cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân về luật pháp, chính sách và vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế xã hội.
- Xây dựng các mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đời sống và sản xuất, đặc biệt các mô hình ứng phó với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành về vai trò của khoa học và công nghệ; gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh của từng cấp, từng ngành.
4.1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ các nguồn vốn ngân sách Nhà nước (nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ (Trung ương và địa phương), nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn đầu tư và các nguồn vốn khác) theo quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công, Luật Khoa học và Công nghệ, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác,….
4.2. Nguyên tắc phân bổ kinh phí
Phấn đấu dự toán ngân sách hàng năm dành cho sự nghiệp khoa học công nghệ không thấp hơn dự toán ngân sách Trung ương phân bổ cho địa phương.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo từng giai đoạn; phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách để huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ và tổ chức triển khai thực hiện.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và bảo đảm các yêu cầu để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh; Định kỳ hằng năm đánh giá và báo cáo việc triển khai Đề án phát triển khoa học và công nghệ; kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ bảo đảm theo quy định; huy động các nguồn lực tài trợ trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư và phát triển khoa học và công nghệ.
3. Sở Tài chính
Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm; phối hợp triển khai thực hiện đề án theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trên cơ sở kế hoạch chung của ngành để xây dựng kế hoạch chi tiết về phát triển khoa học và công nghệ của ngành.
Xây dựng kế hoạch, chương trình giám sát, đánh giá kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành đã triển khai hàng năm.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban ngành có liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh; chính sách thu hút nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; quy hoạch đào tạo, bố trí sử dụng hợp lý và phát huy nguồn nhân lực đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế- xã hội.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh
Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ của ngành; chủ động đề xuất, đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ cho nhiệm vụ phát triển của ngành; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện tốt các nội dung Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh và các chương trình, dự án khoa học và công nghệ có liên quan đến ngành, lĩnh vực.
7. UBND huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ của địa phương; đề xuất, đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết những vấn đề cấp thiết trong địa phương mình
Trên đây là Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét./.
ĐỊNH HƯỚNG CÁC NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ƯU TIÊN THUỘC ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2017
STT | Tên nhiệm vụ |
I | Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới |
1 | Nghiên cứu chọn tạo và tuyển chọn các giống lúa có khả năng thích nghi tốt tại Hậu Giang. |
2 | Nghiên cứu các giải pháp giữ nước ngọt và chống xâm nhập mặn trong mùa khô phục vụ sản xuất và sinh hoạt |
3 | Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến, bảo quản Nông – Thủy sản. |
4 | Nghiên cứu, ứng dụng sản xuất các loại vật liệu mới thân thiện với môi trường từ nguyên liệu, phụ phẩm nông nghiệp |
5 | Nghiên cứu tạo giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao thích hợp với các vùng trong tỉnh |
6 | Nghiên cứu chuyển đổi mô hình sản xuất từ việc trồng lúa sang nuôi thủy sản nước lợ kết hợp ở huyện Long Mỹ và thành phố Vị Thanh |
7 | Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ thâm canh, tăng năng suất và giá trị cây trồng, vật nuôi, thủy sản |
8 | Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học và công nghệ cao trong sản xuất Nông nghiệp |
9 | Nghiên cứu ứng dụng các mô hình nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản theo chuỗi giá trị, đạt hiệu quả cao |
10 | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong việc bảo quản, chế biến và nâng cao giá trị nông lâm, thủy sản. |
11 | Nghiên cứu xây dựng mẫu mô hình nông thôn mới với đầy đủ các tiêu chí. |
II | Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu |
1 | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ dự báo tác động biến đổi khí hậu đến sản xuất và sinh hoạt. |
2 | Nghiên cứu các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai trong sản xuất và đời sống |
3 | Nghiên cứu ứng dụng các mô hình tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh |
4 | Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến để xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất thải trong các cơ sở sản xuất |
5 | Nghiên cứu các giải pháp, mô hình cải thiện môi trường tại các làng nghề, khu sản xuất, khu - cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
III | Trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn |
1 | Nghiên cứu về kinh tế, văn hóa, xã hội trong hội nhập quốc tế |
2 | Nghiên cứu các giá trị văn hóa của địa phương và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế |
3 | Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục – đào tạo và dạy nghề. |
4 | Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh, đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng, ứng dụng công nghệ thông tin trong họp giao ban trực tuyến |
5 | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giảng dạy và học tập của học sinh. |
IV | Nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, năng lượng |
1 | Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới và cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ trong lĩnh vực cơ khí nông nghiệp. |
2 | Nghiên cứu các công nghệ tiên tiến trong thiết kế và xây dựng; kết hợp kiến trúc hiện đại và truyền thống. |
3 | Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng các sản phẩm vật liệu xây dựng thế mạnh của Tỉnh. |
4 | Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. |
5 | Nghiên cứu các giải pháp sử dụng vật liệu xây dựng sản xuất theo công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường |
6 | Nghiên cứu các công nghệ mới, công nghệ thông tin địa lý (GIS) trong quy hoạch, khảo sát, thiết kế xây dựng. |
7 | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến và vật liệu mới trong xây dựng công trình giao thông |
8 | Nghiên cứu ứng dụng các dạng năng lượng mới; ứng dụng các công nghệ và các giải pháp nhằm tiết kiệm năng lượng |
V | Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và phát triển tài sản trí tuệ |
1 | Đánh giá năng lực công nghệ, nhu cầu thị trường và hỗ trợ doanh nghiệp thuộc các ngành ưu tiên đổi mới công nghệ |
2 | Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế |
3 | Áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng, tiết kiệm trong sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường |
4 | Xây dựng và triển khai các dự án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm |
VI | Phát triển công nghiệp phần mềm và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý Nhà nước |
1 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước theo mô hình chính phủ điện tử từ cấp tỉnh đến cấp xã |
2 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập. |
3 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thương mại, du lịch, dịch vụ, Thông tin và Truyền thông, Phát thanh - Truyền hình. |
VII | Phục vụ thông tin và truyền thông về khoa học và công nghệ |
1 | Xây dựng Hệ thống Cơ sở Dữ liệu về khoa học và công nghệ của tỉnh, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của cả nước |
2 | Nghiên cứu các giải pháp mới trong công tác truyền dẫn thông tin, đặc biệt thông tin về khoa học và công nghệ |
- 1Quyết định 4172/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 1190/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề cương Đề án phát triển ngành khoa học và công nghệ tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 3Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020
- 4Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 5Kế hoạch 2894/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Quyết định 1496/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hậu Giang đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2016-2020
- 11Quyết định 4172/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 1190/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề cương Đề án phát triển ngành khoa học và công nghệ tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 13Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020
- 14Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 15Kế hoạch 2894/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1499/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra