Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1489/2012/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 21 tháng 9 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẢC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện số: 42/2009/QH12 ngày 04 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số: 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 17/2010/TTLB-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 16/STTTT-BCXB ngày 24/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thông báo Quyết định này đến các bộ phận chuyên môn liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong địa bàn, chỉ đạo các bộ phận liên quan và cơ sở thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 2239/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 về việc ban hành Quy chế quản lý Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có Trạm Truyền thanh cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1489/2012/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Trạm Truyền thanh cơ sở); trách nhiệm của các cơ quan liên quan; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền lợi của người quản lý vận hành và các quy định về quản lý Nhà nước đối với Trạm Truyền thanh cơ sở.
Các Trạm Truyền thanh cơ sở đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, được xây dựng, đầu tư bằng ngân sách nhà nước và từ các nguồn vốn hợp pháp khác, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Các Trạm Truyền thanh cơ sở thuộc Đài Truyền Thanh và Truyền hình huyện, thị xã quản lý và Trạm Truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Quy chế này.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trạm Truyền thanh cơ sở: Là hệ thống truyền thanh hữu tuyến hoặc vô tuyến điện (phát sóng FM) quy mô nhỏ, xây dựng theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trực tiếp quản lý; bao gồm cả các cụm loa lắp đặt tại thôn, bản, tổ nhân dân.
2. Hệ thống truyền thanh hữu tuyến: Là hệ thống máy tăng âm, thiết bị thu tín hiệu âm thanh, thiết bị phụ trợ, hệ thống đường dây phi-đơ, biến áp đường dây, biến áp loa, loa phóng thanh lắp đặt ở các thôn, xóm, bản tổ nhân dân.
3. Hệ thống truyền thanh vô tuyến (còn gọi là hệ thống truyền thanh không dây): Là hệ thống máy phát FM, cột ăng ten phát sóng, các thiết bị thu, phát tín hiệu âm thanh; thiết bị phụ trợ; bộ thu FM và loa phóng thanh lắp đặt ở thôn, bản, tổ nhân dân.
4. Cụm loa truyền thanh không dây: Là một phần của hệ thống truyền thanh không dây. Gồm bộ thu FM chế tạo riêng cho truyền thanh không dây và loa phóng thanh. Cụm loa thế hệ mới có thể được tăng cường thêm mircô và chức năng tăng âm công suất nhỏ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở
Trạm Truyền thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, điều hành; chịu sự quản lý Nhà nước về hoạt động thông tin, truyền thông của Phòng Văn hoá và Thông tin; sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Đài Truyền thanh
- Truyền hình cấp huyện.
Trạm Truyền thanh cơ sở chỉ được hoạt động khi có:
1. Quyết định thành lập Trạm Truyền thanh cơ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đối với Trạm Truyền thanh không dây.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 5. Chức năng của Trạm Truyền thanh cơ sở
1. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân.
3. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
Điều 6. Nhiệm vụ của Trạm Truyền thanh cơ sở
1. Tiếp âm chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã.
2. Phát các bản tin, nội dung văn bản chỉ đạo điều hành, thông tin tuyên truyền của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền lợi của người quản lý, vận hành
1. Trách nhiệm của người quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở:
- Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở theo quy định của pháp luật và quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới nhân dân. Chuyển tải thông tin chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới, trong nước và địa phương thông qua việc tiếp âm, tiếp sóng các chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã theo quy định.
- Tổ chức biên soạn các bản tin, thông tin trình Lãnh đạo UBND xã duyệt nội dung để phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý điều hành của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn; lập hồ sơ lưu giữ các văn bản, tài liệu, tin, bài đã tuyên truyền theo quy định.
- Vận hành máy móc, thiết bị đúng quy định, quy phạm kỹ thuật; quản lý, bảo vệ máy móc thiết bị an toàn; nếu làm mất, làm hỏng thiết bị của trạm do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường 100% giá trị thiết bị tại thời điểm đó; khi có sự cố kỹ thuật phải lập biên bản, không tự ý xử lý máy móc, thiết bị khi chưa có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã; Báo cáo hoạt động của Trạm Truyền thanh định kỳ hàng tháng, quý năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên và xây dựng phương hướng hoạt động của năm sau.
2. Trách nhiệm của người quản lý, vận hành cụm loa thôn, bản, tổ dân phố.
- Vận hành, sử dụng thiết bị đúng quy định, quy phạm kỹ thuật; quản lý bảo vệ thiết bị máy móc an toàn.
- Tiếp âm chương trình phát sóng của Trạm Truyền thanh cơ sở theo quy định.
3. Quyền lợi của người quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở.
- Được hưởng thù lao hàng tháng.
- Được học tập nội quy, quy định, quy trình, quy phạm kỹ thuật.
- Được cử đi tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành Trạm.
- Được tham dự các cuộc họp ở địa phương để đưa tin.
Điều 8. Những việc nghiêm cấm đối với người quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở
1. Tự ý cho người không có trách nhiệm vào phòng máy.
2. Phát sóng tin, bài chưa qua kiểm duyệt.
3. Thông tin những nội dung phục vụ mục đích cá nhân (trừ trường hợp thông báo rơi giấy tờ, thông báo tin buồn).
4. Tự ý tháo, mở máy móc thiết bị, cho mượn khi chưa có sự đồng ý của lãnh đạo UBND cấp xã.
Điều 9. Thời gian phát thanh của Trạm Truyền Thanh cơ sở
1. Các ngày trong tuần.
a) Buổi sáng từ 5 giờ đến 7 giờ.
b) Buổi chiều từ 17 giờ đến 19 giờ.
2. Bản tin, thông báo của xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố không được phát trùng giờ tiếp sóng chương trình thời sự của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh và Truyền hình huyện, thị xã. Các bản tin đột xuất, đặc biệt, phát sóng theo sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 10. Nội dung phát sóng của Trạm Truyền thanh cơ sở
1. Tiếp âm chương trình VOV1 (Hệ Thời sự - Chính trị) của Đài Tiếng nói Việt Nam, chương trình phát thanh của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã ưu tiên tiếp âm chương trình của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
2. Phát bản tin của cơ sở với các nội dung:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
b) Tuyên truyền các văn bản phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý,điều hành của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể tại cơ sở.
c) Nêu gương người tốt, việc tốt, đấu tranh phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực xã hội khác.
d) Đối với cụm loa thôn, bản, tổ dân phố được sử dụng để đọc các thông báo cần thiết phục vụ nhiệm vụ của cơ sở, không được xây dựng các bản tin riêng.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Là cơ quan chủ quản của Trạm Truyền thanh cơ sở, có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập, quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động đối với Trạm; chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện hoạt động của Trạm.
2. Bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực để quản lý, vận hành hoạt động của Trạm.
3. Kiểm duyệt nội dung tin, bài, tài liệu tuyên truyền qua hệ thống phát thanh của Trạm.
4. Hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở.
Điều 12. Trách nhiệm của các ngành, các cấp liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Quản lý các quy hoạch, kế hoạch, đề án xây dựng, phát triển hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra nội dung hoạt động; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Theo dõi, tổng kết tình hình, kết quả hoạt động của các Trạm Truyền thanh cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh và định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, lắp đặt Trạm theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật vận hành máy móc, thiết bị; nghiệp vụ khai thác, xử lý thông tin, viết và biên tập bản tin cho cán bộ quản lý, vận hành Trạm Truyền thanh cơ sở.
c) Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huyện kiểm tra tình trạng kỹ thuật, thực hiện quy trình quy phạm kỹ thuật, chấp hành các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ; đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính
Nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở bao gồm: kinh phí chi cho cán bộ Trạm Truyền thanh và kinh phí chi cho hoạt động thường xuyên của Trạm Truyền thanh cơ sở trong dự toán chi thường xuyên cho từng thời kỳ ổn định ngân sách của tỉnh Bắc Kạn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huy động nguồn lực ở địa phương, tổ chức tốt việc xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Phòng Văn hoá và Thông tin phối hợp với Đài Truyền thanh và Truyền hình cấp huyện theo dõi, hướng dẫn hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, kịp thời chấn chỉnh các vi phạm; có biện pháp hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm duy trì hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở thường xuyên, liên tục, an toàn và hiệu quả.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ tài sản, máy móc, thiết bị và an ninh phát sóng của Trạm Truyền thanh cơ sở.
5. Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
a) Phòng Văn hóa và Thông tin:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo cấp huyện chỉ đạo, định hướng thông tin đối với các Trạm Truyền thanh cơ sở. Quản lý, đánh giá tình hình hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, định kỳ báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Đài Truyền thanh và Truyền hình cấp huyện:
- Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện củng cố nâng cấp, phát triển hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đối với Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, phóng viên, biên tập viên; công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Phòng Văn hoá và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện kết quả hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, định kỳ mỗi tháng một lần vào ngày 20 hàng tháng.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh định kỳ vào ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm về tình hình và kết quả hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn huyện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 12 hàng năm về tình hình, kết quả hoạt động của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên:
- Trả thù lao nhân viên quản lý, bảo vệ, vận hành.
- Tiền điện, vật tư kỹ thuật.
- Duy tu, bảo dưỡng thiết bị.
- Sữa chữa, khắc phục sự cố kỹ thuật.
- Bổ sung, nâng cấp các trang thiết bị của trạm.
2. Xã, phường, thị trấn có Trạm Truyền thanh cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí hoạt động hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Nguồn kinh phí:
- Kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Các nguồn thu hợp pháp khác trên địa bàn.
- Khi có sửa chữa lớn hoặc đầu tư mới, nguồn kinh phi vượt qua khả năng của xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết.
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng, quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này, tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 6Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 6Thông tư liên tịch 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 1489/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1489/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Triệu Đức Lân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra