- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 6Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 7Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 10Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 11Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là đơn vị thuộc Bộ),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thẩm quyền hướng dẫn cơ chế, chính sách và ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức:
1.1. Hướng dẫn các cơ chế, chính sách do Nhà nước ban hành trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung và ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong từng lĩnh vực phù hợp với quy định chung của Nhà nước để thực hiện thống nhất trong các đơn vị thuộc Bộ.
1.2. Quy định danh mục tài sản đặc thù trong các đơn vị thuộc Bộ.
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng danh mục trình Bộ trưởng xem xét, quyết định, riêng lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2.1. Cụ thể hoá các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Bộ Tài chính đã hướng dẫn, ban hành theo quy định tại mục 1.1, khoản 1 Điều này cho phù hợp với đặc thù của đơn vị và để thống nhất thực hiện trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
2.2. Ban hành định mức trang bị và sử dụng tài sản đặc thù (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật...) đối với các loại tài sản đặc thù theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại mục 1.2, khoản 1 Điều này để thống nhất thực hiện trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Các văn bản nêu trên phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Cục Tin học và Thống kê tài chính - đối với lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin) để kiểm tra, giám sát và quản lý.
1.1. Phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, 05 năm của Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ để thực hiện chủ trương, chiến lược phát triển của Nhà nước theo từng giai đoạn.
1.2. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng dài hạn, 05 năm của các đơn vị thuộc Bộ.
1.3. Phê duyệt kế hoạch 5 năm về ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tài chính và của các đơn vị thuộc Bộ.
1.4. Phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng quy mô) có tổng mức vốn đầu tư từ 2.000 triệu đồng trở lên.
1.5. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm dài hạn, hàng năm đối với tài sản trang bị cho các hệ thống dọc thuộc Bộ, gồm: Xe ô tô các loại; Tàu và ca nô các loại; Máy soi các loại của ngành Hải quan; Hệ thống camera giám sát của ngành Hải quan; Các tài sản đặc thù chưa được cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức trang bị.
1.6. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm dài hạn, hàng năm đối với tài sản trang bị cho các đơn vị còn lại thuộc Bộ, trừ các nội dung sau do Thủ trưởng đơn vị quyết định, gồm: Mua sắm tài sản cố định có giá trị dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản; Mua sắm các loại công cụ, dụng cụ; Sửa chữa, thay thế, bảo trì, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị.
1.7. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm (trừ nội dung mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị) của các đơn vị thuộc Bộ.
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng, thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các nội dung nêu trên (trừ nội dung 1.3 do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng).
2.1. Phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, 05 năm của đơn vị và của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đảm bảo phù hợp với chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động của Bộ Tài chính đã được Bộ trưởng phê duyệt.
2.2. Phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa trong hệ thống (trừ các dự án quy định tại mục 1.4, khoản 1 Điều này).
2.3. Phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt: kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm hàng năm đối với các tài sản trong hệ thống (trừ các tài sản quy định tại mục 1.5, khoản 1 Điều này); kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm đối với nội dung mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị của các đơn vị trong hệ thống.
Các văn bản phê duyệt nêu trên phải gửi Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để kiểm tra, giám sát và quản lý, hoặc gửi đơn vị (trong trường hợp phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị cấp dưới phê duyệt).
Điều 3. Về lĩnh vực quản lý tài chính:
1.1. Xây dựng báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.2. Phê duyệt và lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của Bộ Tài chính được Nhà nước giao để báo cáo Bộ Tài chính (cơ quan tài chính) thẩm tra.
1.3. Quyết định kế hoạch và nội dung sử dụng đối với các nguồn tài chính thực hiện nhiệm vụ chung của ngành.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ tổng hợp, thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt, quyết định những nội dung nêu trên.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính:
2.1. Giao dự toán, điều chỉnh dự toán cho các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính và cấp 3 thuộc Bộ Tài chính.
2.2. Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị phân bổ ngân sách cấp 1 trong việc thực hiện triển khai hệ thống Tabmis; quản lý, theo dõi việc phân bổ dự toán, thực hiện dự toán trong hệ thống Tabmis của các đơn vị thuộc Bộ theo các nội dung chi sau:
a. Vốn đầu tư xây dựng Nhà nước giao.
b. Dự toán chi thường xuyên, giao thực hiện tự chủ.
c. Dự toán chi hỗ trợ đầu tư xây dựng.
d. Dự toán chi cải tạo, sửa chữa lớn.
đ. Dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin.
e. Dự toán chi mua sắm tài sản.
f. Dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù.
g. Dự toán chi đoàn ra.
h. Dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
i. Dự toán chi nghiên cứu các đề tài khoa học.
j. Dự toán chi khác (ngoài các nội dung dự toán trên).
2.3. Thông báo thẩm định quyết toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính; Thông báo xét duyệt quyết toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Bộ Tài chính.
2.4. Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính để báo cáo Bộ Tài chính (cơ quan tài chính) xem xét, thẩm định.
3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính:
Thực hiện xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó:
3.1. Được quyết định giao, điều chỉnh dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 2 (đối với đơn vị có hệ thống dọc) và các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc đơn vị.
3.2. Chịu trách nhiệm toàn diện về nhập số liệu phân bổ ngân sách của toàn bộ các đơn vị dự toán trực thuộc vào hệ thống Tabmis theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo thực hiện quản lý, theo dõi thống nhất các nội dung dự toán trong hệ thống Tabmis như quy định tại mục 2.2, khoản 2 Điều này.
4. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc:
Thực hiện xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, của cơ quan quản lý cấp trên, trong đó:
4.1. Được giao, điều chỉnh dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc đơn vị.
4.2. Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị dự toán cấp trên cung cấp hồ sơ, tài liệu để thực hiện nhập số liệu phân bổ dự toán vào hệ thống Tabmis.
Điều 4. Về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng:
1.1. Quyết định đầu tư xây dựng các dự án (trừ các dự án quy định tại khoản 2 Điều này).
1.2. Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm A.
1.3. Báo cáo Bộ Tài chính (cơ quan tài chính) về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính theo quy định.
Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định, tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định các nội dung nêu trên.
1.4. Uỷ quyền Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm B, nhóm C do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đầu tư.
1.5. Quyết định thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục để thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư các dự án quy định tại mục 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 Điều này; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
2.1. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước:
a. Quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm B.
b. Quyết định (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định) đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa.
2.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
a. Quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 300.000 triệu đồng trở xuống (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa).
b. Quyết định tổ chức, nhân sự Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế.
2.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
a. Quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 300.000 triệu đồng trở xuống (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa).
b. Quyết định tổ chức, nhân sự Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Hải quan.
2.4. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước:
a. Quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm B (trừ các dự án kho dự trữ tuyến 1).
b. Quyết định (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định) đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa.
c. Quyết định tổ chức, nhân sự Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
2.5. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án nhóm C, các dự án cải tạo sửa chữa.
2.6. Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các trường thuộc Bộ quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15.000 triệu đồng, các dự án cải tạo sửa chữa.
2.7. Thủ trưởng các đơn vị còn lại thuộc Bộ (trừ các đơn vị quy định tại mục 2.6 Điều này) quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án cải tạo sửa chữa (không làm tăng quy mô).
2.8. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm của các Chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (cơ quan tài chính) theo quy định.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình:
3.1. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính (thuộc Vụ Kế hoạch - Tài chính) là Chủ đầu tư đối với: các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa ngành Tài chính; các dự án có tổng mức đầu tư trên 300.000 triệu đồng của hệ thống Thuế, hệ thống Hải quan và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính; các dự án khác do Bộ trưởng quyết định (trong trường hợp cần thiết).
3.2. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế (thuộc Vụ Tài vụ quản trị của Tổng cục Thuế) là Chủ đầu tư đối với: các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa trong hệ thống Thuế; các dự án có tổng mức đầu tư từ 100.000 triệu đồng đến 300.000 triệu đồng của hệ thống Thuế; các dự án khác trong hệ thống Thuế do Tổng cục trưởng quyết định (trong trường hợp cần thiết).
3.3. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Hải quan (thuộc Vụ Tài vụ quản trị của Tổng cục Hải quan) là Chủ đầu tư đối với: các dự án quan trọng thúc đẩy cải cách, hiện đại hóa trong hệ thống Hải quan; các dự án có tổng mức đầu tư từ 100.000 triệu đồng đến 300.000 triệu đồng của hệ thống Hải quan; các dự án khác trong hệ thống Hải quan do Tổng cục trưởng quyết định (trong trường hợp cần thiết).
3.4. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước (thuộc Vụ Tài vụ quản trị của Tổng cục Dự trữ Nhà nước) là Chủ đầu tư đối với: các dự án kho dự trữ tuyến 1; các dự án khác trong hệ thống Dự trữ Nhà nước do Tổng cục trưởng quyết định (trong trường hợp cần thiết).
3.5. Các dự án khác: Người quyết định đầu tư quyết định Chủ đầu tư (không giao Chủ đầu tư đối với cấp Chi cục).
3.6. Chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách hàng năm theo quy định.
Điều 5. Về lĩnh vực quản lý tài sản nhà nước:
1.1. Phê duyệt chủ trương mua, nhận chuyển giao quyền sử dụng đất (hoặc trụ sở làm việc) cho các đơn vị thuộc Bộ.
1.2. Thu hồi tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đối với các đơn vị thuộc Bộ sử dụng sai mục đích, không đúng quy định hiện hành.
1.3. Điều chuyển tài sản là bất động sản (nhà, đất và bao gồm cả quyền sử dụng đất) giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
1.4. Quyết định điều chuyển tài sản được hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Bộ Tài chính thực hiện cho đơn vị được giao quản lý, sử dụng (đơn vị không được giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư).
1.5. Bán tài sản không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc Bộ.
1.6. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 10 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trừ các trường hợp quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
1.7. Quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc Bộ.
1.8. Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc Bộ để liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ thẩm định các nội dung nêu trên trình Bộ trưởng xem xét, quyết định phê duyệt. Đối với các tài sản vượt thẩm quyền xử lý của Bộ trưởng, Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính:
2.1. Quyết định thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ (trừ các đơn vị thuộc hệ thống dọc và các đơn vị sự nghiệp công lập).
2.2. Quyết định thu hồi các tài sản do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước và của Bộ đối với: Xe ô tô; Tài sản là động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ 5 tỷ đồng trở lên đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đối với cơ quan, đơn vị có hệ thống dọc, dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, đơn vị còn lại.
2.3. Điều chuyển xe ô tô và tài sản là động sản khác từ cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc này sang cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc khác, từ cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc sang cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và ngược lại trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
2.4. Bán tài sản là: Xe ô tô các loại trên cơ sở phương án xử lý được Bộ trưởng phê duyệt; Động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán từ 5 tỷ đồng trở lên đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị có hệ thống dọc, từ 500 triệu đồng đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị còn lại trên cơ sở phương án xử lý được Bộ trưởng phê duyệt.
2.5. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 5 tỷ đồng trở lên đến dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đối với cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc, dưới 10 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, đơn vị còn lại trừ các trường hợp quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
2.6. Thanh lý tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (trừ cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc).
3.1. Quyết định việc mua, nhận chuyển giao quyền sử dụng đất (hoặc trụ sở làm việc) theo chủ trương đã được Bộ trưởng phê duyệt.
3.2. Quyết định thuê trụ sở làm việc, quyết định (hoặc phân cấp quyết định) thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định của Nhà nước về thuê trụ sở làm việc, tài sản khác.
3.3. Quyết định (hoặc phân cấp quyết định) thu hồi tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước và của Bộ trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
3.4. Quyết định điều chuyển tài sản được hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Hải quan, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện cho đơn vị được giao quản lý, sử dụng trong từng hệ thống (đơn vị không được giao nhiệm vụ làm Chủ đầu tư).
3.5. Quyết định (hoặc phân cấp quyết định) điều chuyển các tài sản là động sản trong nội bộ đơn vị, hệ thống. Riêng tài sản là xe ô tô: Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố được sắp xếp, điều chuyển xe ô tô trong phạm vi đơn vị quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức của Bộ, đồng thời có trách nhiệm báo cáo đơn vị cấp Tổng cục việc sắp xếp, điều chuyển để theo dõi, quản lý.
3.6. Quyết định (hoặc phân cấp quyết định) bán tài sản là động sản (trừ xe ô tô các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
3.7. Quyết định (hoặc phân cấp quyết định) thanh lý tài sản nhà nước là nhà, công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng khác trên khuôn viên đất mượn của địa phương do không còn nhu cầu sử dụng để trả lại đất cho địa phương) trừ các trường hợp quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
3.8. Quyết định (hoặc phân cấp quyết định) thanh lý toàn bộ tài sản là động sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác trong nội bộ đơn vị, hệ thống.
3.9. Được Bộ trưởng uỷ quyền:
a. Quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở kết quả xác định giá trị tài sản nhà nước theo quy định.
b. Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý để liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Thủ trưởng các đơn vị còn lại thuộc Bộ:
4.1. Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước về thuê trụ sở làm việc, tài sản khác (áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập).
4.2. Quyết định thuê tài sản khác (không bao gồm trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định của Nhà nước về thuê tài sản khác (áp dụng đối với các đơn vị không phải là đơn vị sự nghiệp công lập).
4.3. Quyết định bán, thanh lý tài sản là động sản (trừ xe ô tô các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán, thanh lý dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4.4. Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định sử dụng tài sản nhà nước được giao vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở chủ trương của Bộ.
4.5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định sử dụng tài sản nhà nước được giao vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê đối với tài sản khác (trừ các tài sản quy định tại mục 4.4 Điều này).
Điều 6. Về lĩnh vực kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
1.1. Phê duyệt kế hoạch kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ.
1.2. Quyết định kiểm tra, kiểm toán nội bộ đột xuất các đơn vị, cá nhân do Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì tổ chức thực hiện, kiểm tra đột xuất các đơn vị, cá nhân do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì tổ chức thực hiện.
1.3. Quyết định xử lý kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng.
1.4. Giải quyết khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ do Vụ Kế hoạch - Tài chính ban hành, các kết luận, kiến nghị kiểm tra do Cục Tin học và Thống kê tài chính ban hành.
2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính:
2.1. Phê duyệt kế hoạch chi tiết kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm do Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt.
2.2. Ban hành thông báo kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị được kiểm tra, kiểm toán do Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì tổ chức thực hiện.
2.3. Giải quyết khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ do các đơn vị thuộc Bộ ban hành.
3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính:
3.1. Phê duyệt kế hoạch chi tiết kiểm tra công tác quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì thực hiện theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt.
3.2. Ban hành thông báo kết quả kiểm tra đối với các đơn vị được kiểm tra do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì tổ chức thực hiện.
3.3. Giải quyết khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra công tác quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do các đơn vị thuộc Bộ ban hành.
4.1. Phê duyệt kế hoạch chi tiết kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt.
4.2. Ban hành thông báo kết quả kiểm tra, kiểm toán đối với các đơn vị được kiểm tra, kiểm toán nội bộ do đơn vị tổ chức thực hiện.
4.3. Giải quyết khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ do đơn vị cấp dưới trực tiếp ban hành.
Điều 7. Về lĩnh vực quản lý ứng dụng công nghệ thông tin:
1.1. Quyết định đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin: nhóm A; các dự án nhóm B không nằm trong kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt; các dự án liên quan đến nhiều đơn vị của ngành tài chính; các dự án không uỷ quyền quyết định đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này.
1.2. Phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, nhóm C không nằm trong kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các nội dung trên.
1.3. Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại mục 1.1 Điều này. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thẩm tra trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
1.4. Uỷ quyền Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin đối với các đơn vị thuộc Bộ (trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
2.1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước:
a. Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, nhóm C trong phạm vi đơn vị, phù hợp với chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng phê duyệt.
b. Phê duyệt hoặc ủy quyền cho đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi đơn vị.
c. Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại tiết a, mục 2.1 Điều này. Vụ Tài vụ quản trị thuộc các Tổng cục, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chủ trì thẩm tra trình Tổng cục trưởng, Tổng Giám đốc, Chủ tịch Uỷ ban xem xét, quyết định.
2.2. Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các trường thuộc Bộ Tài chính:
a. Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C trong phạm vi đơn vị, phù hợp với chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng phê duyệt.
b. Bộ trưởng ủy quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi đơn vị.
c. Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại tiết a, mục 2.2 Điều này. Đơn vị chuyên môn về tài chính-kế toán thuộc Học viện Tài chính, các trường thuộc Bộ Tài chính chủ trì thẩm tra trình Giám đốc, Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
2.3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a. Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C (trừ các dự án quy định tại mục 2.1 và 2.2 Điều này), phù hợp với chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng phê duyệt.
b. Bộ trưởng ủy quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi đơn vị.
c. Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại tiết a, mục 2.3 Điều này. Đơn vị chuyên môn về tài chính-kế toán thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì thẩm tra trình Cục trưởng xem xét, quyết định.
3. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin:
3.1. Cục Tin học và Thống kê tài chính là Chủ đầu tư đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng quyết định đầu tư.
3.2. Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin thuộc Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là Chủ đầu tư đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc, Chủ tịch Uỷ ban quyết định đầu tư theo uỷ quyền.
3.3. Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin (là đơn vị dự toán) thuộc Học viện Tài chính, các trường thuộc Bộ Tài chính là Chủ đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Giám đốc, Hiệu trưởng quyết định đầu tư theo uỷ quyền.
3.4. Bộ trưởng quyết định giao nhiệm vụ Chủ đầu tư đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn, nguồn kinh phí hỗn hợp của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoặc của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính với cơ quan, tổ chức bên ngoài do Bộ Tài chính thực hiện.
3.5. Trường hợp không có đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin hoặc đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực hoặc do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của dự án và các điều kiện cần thiết khác: Bộ trưởng, Người được uỷ quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị hoặc tổ chức thuộc Bộ Tài chính có đủ điều kiện làm Chủ đầu tư hoặc tự làm Chủ đầu tư. Chủ đầu tư dự án không được đồng thời là đơn vị đầu mối được giao nhiệm vụ thẩm định dự án.
3.6. Trường hợp không xác định được Chủ đầu tư theo quy định trên: Bộ trưởng Bộ Tài chính, Người được uỷ quyền quyết định đầu tư có thể uỷ thác cho đơn vị, tổ chức không thuộc Bộ Tài chính có đủ điều kiện làm Chủ đầu tư.
1.1. Cấp quyết định đầu tư:
a. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư.
b. Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết).
c. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền.
1.2. Chủ đầu tư:
a. Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
b. Phê duyệt tiêu chuẩn đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
c. Phê duyệt kết quả đấu thầu.
d. Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết).
đ. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.
2.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a. Đấu thầu mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội dung công việc có danh mục dự toán được duyệt từ 30.000 triệu đồng trở lên của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước.
b. Đấu thầu mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội dung công việc có danh mục dự toán được duyệt từ 10.000 triệu đồng trở lên của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
c. Đấu thầu mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội dung công việc có danh mục dự toán được duyệt từ 3.000 triệu đồng trở lên của các đơn vị khác thuộc Bộ (trừ các đơn vị cấp Tổng cục).
Cục Tin học và Thống kê tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đầu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án. Riêng đối với việc đầu thầu các gói thầu do Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện theo quy định tại tiết c nêu trên: Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt.
Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đầu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác.
2.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước:
Đấu thầu mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội dung công việc có danh mục dự toán được duyệt dưới 30.000 triệu đồng (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp phê duyệt dưới 3.000 triệu đồng).
Vụ Tài vụ quản trị của các Tổng cục, Kho bạc Nhà nước thẩm định trình Tổng cục trưởng, Tổng Giám đốc phê duyệt (hoặc Tổ thẩm định đấu thầu trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt trong trường hợp được phân cấp đấu thầu).
2.3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước:
Đấu thầu mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội dung công việc có danh mục dự toán được duyệt dưới 10.000 triệu đồng (hoặc phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp phê duyệt dưới 3.000 triệu đồng).
Vụ Tài vụ quản trị của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thẩm định trình Tổng cục trưởng, Chủ tịch Uỷ ban phê duyệt (hoặc Tổ thẩm định đấu thầu trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt trong trường hợp được phân cấp đấu thầu).
2.4. Thủ trưởng các đơn vị khác còn lại thuộc Bộ:
Đấu thầu mua sắm một chủng loại (hoặc nhóm chủng loại) hàng hoá, dịch vụ, đấu thầu thực hiện nội dung công việc có danh mục dự toán được duyệt dưới 3.000 triệu đồng. Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập Tổ (bộ phận) để thẩm định trước khi phê duyệt.
Điều 9. Về thực hiện mua sắm tập trung:
1. Đối tượng, điều kiện mua sắm tập trung:
1.1. Đối tượng:
a. Xe ô tô các loại.
b. Hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin.
c. Máy phát điện; Máy soi các loại của ngành Hải quan: Hệ thống camera giám sát của ngành Hải quan.
d. Trang phục.
đ. In, mua: Ấn chỉ, niêm phong, sách, tài liệu phục vụ tuyên truyền, lịch.
e. Công cụ hỗ trợ, vũ khí quân dụng.
f. Trang thiết bị văn phòng (máy photocopy, máy điều hoà nhiệt độ, máy fax, điện thoại, bàn, ghế, tủ).
g. Tài sản, vật tư phục vụ nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ nhà nước.
h. Bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm hàng hoá dự trữ nhà nước.
1.2. Việc mua sắm tập trung các tài sản, hàng hoá, dịch vụ nêu trên phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a. Mua sắm, trang bị đồng bộ, sử dụng chung trong toàn ngành Tài chính hoặc trong toàn đơn vị có hệ thống dọc từ Trung ương xuống địa phương.
b. Mua sắm, trang bị đồng bộ cho nhiều đơn vị với tổng giá trị mua sắm lớn và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả hơn so với việc giao cho từng đơn vị thực hiện mua sắm riêng.
2. Thực hiện mua sắm tập trung tại Bộ Tài chính đối với:
a. Xe ô tô của các đơn vị thuộc Bộ (trừ các đơn vị có hệ thống dọc).
b. Hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin liên quan đến nhiều đơn vị trong ngành Tài chính.
c. Tài sản, hàng hoá, dịch vụ khác theo quyết định của Bộ trưởng.
Quy định các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua sắm tập trung trong hệ thống cho phù hợp (mua sắm tập trung tại Tổng cục hoặc tại các đơn vị cấp dưới trực tiếp), đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính:
1.1. Công khai trong toàn ngành về Quyết định này trên Trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
1.2. Hướng dẫn, cụ thể hoá nội dung phân cấp, uỷ quyền các lĩnh vực quản lý, xử lý các công việc chuyển giao khi thực hiện quy định phân cấp, uỷ quyền tại Quyết định này và hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thực hiện các lĩnh vực quản lý để thống nhất thực hiện trong các đơn vị thuộc Bộ. Riêng các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì thực hiện.
1.3. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện phân cấp, uỷ quyền quy định tại Quyết định này của các đơn vị thuộc Bộ.
1.4. Tổng hợp, đề xuất báo cáo Bộ trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp, uỷ quyền trong các lĩnh vực quản lý cho phù hợp.
2.1. Căn cứ quy định tại Quyết định này thực hiện ban hành Quyết định phân cấp trong từng hệ thống cho phù hợp với trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo hoàn thành trước ngày 01/4/2012. Trước khi ban hành phải báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét, có ý kiến thống nhất về nội dung phân cấp cho cấp dưới để tuân thủ đúng pháp luật và phù hợp với năng lực của từng cấp làm căn cứ kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện.
2.2. Báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) xem xét về tổ chức, nhân sự Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Thuế, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Hải quan, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục Dự trữ Nhà nước trước khi quyết định theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này.
2.3. Nghiên cứu, hướng dẫn, cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, hướng dẫn xử lý các công việc chuyển giao khi thực hiện quy định phân cấp trong hệ thống để thống nhất thực hiện.
2.4. Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện phân cấp, uỷ quyền các lĩnh vực quản lý của các cơ quan, đơn vị trong toàn hệ thống.
2.5. Kịp thời đề xuất báo cáo Bộ trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp, uỷ quyền trong các lĩnh vực quản lý cho phù hợp.
3. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp, uỷ quyền quy định tại Quyết định này:
3.1. Chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp, uỷ quyền.
3.2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng về việc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo trong việc thực hiện các lĩnh vực quản lý của đơn vị.
3.3. Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
4.1. Nghiên cứu, đề xuất phương án báo cáo Bộ trưởng về củng cố bộ máy và chất lượng cán bộ, công chức tại các đơn vị trong nội bộ ngành để thực hiện tốt quy định tại Quyết định này.
4.2. Phối hợp thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy định phân cấp, uỷ quyền quy định tại Quyết định này của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2012. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 12. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1935/QĐ-TLĐ năm 2013 Quy định phân cấp thu, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 2298/QĐ-BTC năm 2014 phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính
- 3Quyết định 1588/QĐ-TCT năm 2014 về phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong đơn vị thuộc hệ thống Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 1468/QĐ-KTNN năm 2015 về thành lập Phòng Kiểm toán công nghệ thông tin thuộc Trung tâm Tin học do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 6Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 7Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 10Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 11Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 12Quyết định 1935/QĐ-TLĐ năm 2013 Quy định phân cấp thu, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 13Quyết định 1588/QĐ-TCT năm 2014 về phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong đơn vị thuộc hệ thống Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 14Quyết định 1468/QĐ-KTNN năm 2015 về thành lập Phòng Kiểm toán công nghệ thông tin thuộc Trung tâm Tin học do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Quyết định 148/QĐ-BTC năm 2012 phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 148/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực