ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1456/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 02 tháng 7 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 355/TTr-STNMT ngày 24 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về khoáng sản đối với UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN ĐỐI VỚI UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Quy định về trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố về bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; quản lý hoạt động khoáng sản sau khi cấp giấy phép; quản lý hoạt động mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ, xuất khẩu khoáng sản.
2. Những nội dung liên quan đến quản lý khoáng sản không quy định trong Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
2. Hoạt động khoáng sản bao gồm: Thăm dò, khai thác khoáng sản.
3. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
4. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
5. Khoáng sản chưa khai thác là khoáng sản chưa được cấp giấy phép khai thác, kể cả khoáng sản nằm trong các bãi thải, trong khu mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ, xỉ thải, quặng đuôi từ các nhà máy tuyển, chế biến, luyện kim.
Điều 4. Quản lý bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
1. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện, thành phố; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
2. Xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời phản ánh những hành vi vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
4. Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan chức năng của huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định của tỉnh đến tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trên địa bàn.
5. Thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý ngay từ đầu các hành vi thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ và tàng trữ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật. Những trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên biện pháp xử lý theo quy định.
6. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo thẩm quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đối với UBND cấp xã. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch UBND cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan không hoàn thành nhiệm vụ được giao, để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn được phân công quản lý.
8. Tổ chức lực lượng chủ động kiểm tra và xử lý đối với các hoạt động khai thác khoáng sản bất hợp pháp trên địa bàn theo thẩm quyền; Trường hợp vụ việc vượt quá thẩm quyền xử lý của UBND cấp mình hoặc có dấu hiệu vi phạm luật hình sự thì phải chuyển cho cấp trên hoặc cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật;
9. Trường hợp để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép không được phát hiện xử lý kịp thời, trở thành điểm nóng, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân thì Chủ tịch UBND cấp huyện nơi để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
10. Trừ điểm thi đua đối với các tổ chức, cá nhân là người đứng đầu các ở các địa phương để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép.
1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại khu vực được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, sử dụng kết cấu hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương theo quy định, không làm ảnh hưởng đến Quy hoạch thế trận quân sự của tỉnh, huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản; tham gia giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa phương;
4. Đề xuất các phương án đầu tư phát triển kinh tế xã hội của địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến;
5. Xây dựng phương án bảo hộ ổn định có sự tham gia phối hợp của đơn vị được cấp phép thăm dò, khai thác đối với đời sống và sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất;
6. Đề xuất quy hoạch các khu vực tái định cư hợp lý để các cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất;
7. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các khu vực có giấy phép hoạt động khoáng sản.
Điều 6. Quản lý hoạt động mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ, xuất khẩu khoáng sản
Giao UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, thu mua, vận chuyển khoáng sản trái phép, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo cho cơ quan Quản lý thị trường hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để thu giữ, xử lý theo quy định.
Điều 7. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này được khen thưởng theo quy định.
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của quy định này và các quy định của pháp luật liên quan, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên trong việc tham mưu UBND tỉnh đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định và trách nhiệm được quy định tại quy định này.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn theo dõi, kiểm tra và đôn đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện Quy định này.
2. Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, UBND các huyện, thành phố tổ chức đánh giá và báo cáo bằng văn bản với UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị có trách nhiệm phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 18/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 01/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động tiêu thụ, vận chuyển khoáng sản tỉnh Bắc Kạn
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 6Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1456/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về khoáng sản đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 49/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 18/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và phân cấp quản lý trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Luật khoáng sản 2010
- 5Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7Quyết định 01/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động tiêu thụ, vận chuyển khoáng sản tỉnh Bắc Kạn
- 8Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 10Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về khoáng sản đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1456/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Bùi Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2015
- Ngày hết hiệu lực: 19/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực