HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145-HĐBT | Hà Nội , ngày 29 tháng 4 năm 1992 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình ngày 29 tháng 12 năm 1986;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành quy định tạm thời về việc cho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt Nam bị mồ côi; bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng, do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý kèm theo quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã Ký) |
TẠM THỜI VỀ VIỆC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI LÀ TRẺ EM VIỆT NAM BỊ MỒ CÔI , BỊ BỎ RƠI, BỊ TÀN TẬT Ở CÁC CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG, DO NGHÀNH LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145-HĐBT ngày 29 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng)
Điều 2. - Người nước ngoài nhận nuôi con nuôi phải lớn tuổi hơn con nuôi 20 tuổi trở lên.
- Trẻ em từ 15 tuổi trở xuống, trường hợp bị tàn tật thì có thể trên 15 tuổi.
- Người con nuôi có thể trên 15 tuổi đối với trường hợp người nhận con nuôi là người già yếu cô đơn.
ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI
Điều 6. Người nước ngoài xin trẻ em Việt Nam nói tại điều 1 của quy định này con nuôi phải gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đủ các giấy tờ sau đây:
1. Giấy phép đồng ý cho nhận con nuôi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở nước mà người đó mang quốc tịch hay thường trú (giấy phép cần nêu rõ mục đích chính đáng của việc xin nhận con nuôi);
2. Giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài xác nhận về tình trạng sức khoẻ, về khả năng tinh thần và vật chất đủ đảm bảo nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức cho con nuôi;
3. Đơn xin con nuôi gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, nêu rõ lý do xin con nuôi, tên, tuổi, địa chỉ của mình (nếu người làm đơn có vợ hoặc chồng thì phải có chữ ký của cả hai người) và tên, tuổi, địa chỉ của trẻ em xin nhận làm con nuôi và các yêu cầu khác.
Trong trường hợp chưa biết tên, tuổi, địa chỉ của trẻ em xin nhận làm con nuôi, người nước ngoài xin con nuôi có thể gửi đơn nêu nguyện vọng về con nuôi nhờ Bộ Lao Động - Thương binh và xã hội Việt Nam tìm chọn và giới thiệu.
Các giấy tờ nói trên bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan công chứng Việt Nam chứng nhận.
Điều 7. Các giấy tờ quy định tại điểm 1 và điểm 2 của Điều 6 có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận.
Điều 8. Sau khi được thông báo chấp nhận yêu cầu xin con nuôi hoặc được người nuôi uỷ quyền hợp pháp phải đến Việt Nam làm với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thủ tục sau đây:
1 - Xuất trình giấy phép cho trẻ em nhập cảnh vào nước của người nhận con nuôi;
2 - Cam kết ghi tên trẻ em làm con nuôi tại tổ chức xã hội địa phương (tổ chức phi Chính phủ được Nhà nước bảo trợ) nơi cư trú của người nhận con nuôi;
3 - Cam kết hàng năm có thông báo kèm theo ảnh về con nuôi cho đến khi người con nuôi đủ 18 tuổi theo mẫu quy định gửi cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội Việt Nam;
4 - Cam kết nuôi dưỡng con nuôi chu đáo; sẽ giúp đỡ phục hồi sức khoẻ hoặc chỉnh hình nhằm cải thiện tình trạng tàn tật nếu con nuôi là trẻ em tàn tật.
5 - Cam kết cho con nuôi được học văn hoá hoặc học nghề.
6 - Chịu mọi phí tổn liên quan đến việc làm thủ tục nhận con nuôi.
Điều 9 - Việc trao con nuôi cho người nuôi được thực hiện khi có các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
2. Biên bản bàn giao trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
3. Các cam kêt của Điều 8 của Qui định này.
4. Hộ chiếu của người nước ngoài nhận con nuôi.
5. Trường hợp người được uỷ quyền đến nhận hộ con nuôi phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của người nuôi.
Điều 10. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội lập bộ phận công tác chuyên trách với nhiệm vụ theo dõi trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi theo Qui định tạm thời của Quyết định này.
Điều 11. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quy định tạm thời này.
Điều 12. Qui định tạm thời này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
- 1Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 2Luật Hôn nhân và gia đình 1986
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 1991
- 4Thông tư liên bộ 01/TTLB năm 1993 hướng dẫn Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 145/HĐBT về việc cho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt Nam bị mồ côi, bị bỏ rời, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Bộ Nôị vụ ban hành
Quyết định 145-HĐBT năm 1992 về quy định tạm thời việc cho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng do ngành Lao động - Thương binh và xã hội quản lý do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 145-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/1992
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 29/04/1992
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực