Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1443/2002/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 1443/2002/QĐ-BYT NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 3047/2001/QĐ-BYT, NGÀY 12-7-2001 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 11-7-1989;
Căn cứ Luật Phòng chống ma tuý số 11L/CTN ngày 22-12-2000;
Căn cứ Điều lệ thuốc phòng bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT, ngày 24-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Căn cứ Nghị định 80/2001/NĐ-CP ngày 5-11-2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 68/CP, ngày 11-10-1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục quản lý dược Việt Nam;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý thuốc hướng tâm thần ban hành kèm theo Quyết định số 3047/2001/QĐ-BYT ngày 12-07-2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế như sau:

1- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2: Quy chế quản lý thuốc hướng tâm thần được áp dụng đối với thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học quy định tại Danh mục thuốc hướng tâm thần (Danh mục 1) và Danh mục tiền chất (Danh mục 2) ban hành kèm theo Quyết định số 3047/2001/QĐ-BYT ngày 12-07-2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2- Sửa đổi, bổ sung Điều 10: Khi giao, nhận thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc Dược sĩ có trình độ chuyên môn từ trung học trở lên (trừ Khoản 6, điều 6) phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu cẩn thận tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, số lô sản xuất, hạn dùng, chất lượng thuốc. Khi giao, nhận xong hai bên giao, nhận phải ký và ghi rõ họ tên vào chứng từ xuất kho, nhập kho.

Những nơi chưa đủ cán bộ có trình độ chuyên môn kể trên, Thủ trưởng đơn vị uỷ quyền bằng văn bản cho dược tá thay thế (mỗi lần uỷ quyền không quá 6 tháng).

3- Sửa đổi, bổ sung Điều 11: thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc trong quá trình vận chuyển phải được đóng gói, niêm phong. Dược sĩ có trình độ chuyên môn từ trung học trở lên hoặc Dược tá được uỷ quyền phải có giấy giới thiêụ, chứng minh thư nhân dân, hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho và chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc.

4- Sửa đổ, bổ sung Khoản 1, Điều 16: Chậm nhất sau 10 ngày nhập thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc vào kho, đơn vị nhập khẩu phải báo cáo theo quy định tại Mẫu số 7 được đính kèm theo Quy chế này về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam).

5- Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16:

- Báo cáo tháng: vào ngày 25 hàng tháng các đơn vị y tế được phép sử dụng thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc thuộc địa phương phải kiểm kê tồn kho, báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền xét duyệt dự trù.

Các đơn vị y tế thuộc Bộ Giao thông vận tải báo cáo trực tiếp với Sở y tế Giao thông vận tải. Các đơn vị y tế thuộc lực lượng Công an nhân dân báo cáo trực tiếp với Cục y tế Bộ Công an; Các đơn vị quân y báo cáo trực tiếp với Cục quân y Bộ Quốc phòng các hoạt động liên quan đến thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc.

- Báo cáo 6 tháng đàu năm và báo cáo năm: vào ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm các đơn vị sản xuất, tồn trữ, phân phối, mua bán, sử dụng thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc phải kiểm kê tồn kho, báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Các đơn vị y tế trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an và Sở y tế Giao thông vận tải báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các khoản 1 Điều 2; Điều 10; Điều 11; khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 của Quy chế quản lý thuốc hướng tâm thần ban hành kèm theo Quyết định số 3047/2001/QĐ-BYT ngày 12-07-2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 3: Các ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng các Vụ có liên quan thuộc Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Lê Văn Truyền

(Đã ký)