Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 144-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 1972

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TRỢ CẤP CHO VIỆC KHAI HOANG VÀ CẢI TẠO ĐỒNG MUỐI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Để tăng nhanh sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm muối, kịp thời đáp ứng đầy đủ muối cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất và dự trữ Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho các hợp tác xã nghề muối được củng cố và phát triển và cải thiện đời sống của người làm muối;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Lương thực và thực phẩm;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Hội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 12, 13 tháng 05 năm 1971,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. - Ở những nơi tiến hành việc khai hoang để xây dựng đồng muối mới hoặc mở rộng thêm diện tích đồng muối, đều được Nhà nước trợ cấp (không phải hoàn lại) toàn bộ các chi phí vào việc nhổ cây, san phẳng ruộng, xây dựng ô nề cứng, thống chạt, cát nại, đắp đê mới, làm đường giao thông trong hợp tác xã và đường giao thông vận chuyển muối ra ngoài hợp tác xã, xây dựng các công trình thủy lợi cho ruộng muối và cho sản xuất nông nghiệp (nếu có).

Trong trường hợp do yêu cầu của việc khai hoang mà phải di chuyển nhà cửa, tài sản của xã viên hay của hợp tác xã thì các khoản chi phí về di chuyển và xây dựng các công trình công cộng phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã viên như giếng nước, trụ sở hợp tác xã, nhà kho v.v... đều được Nhà nước trợ cấp.

Điều 2. - Ở những nơi tiến hành việc cải tạo đồng muối cũ thì mọi chi phí cho việc cải tạo (đắp đê, san mặt bằng, cát nại, thống chạt, làm ô nề cứng, thủy lợi v.v...) đều được Nhà nước trợ cấp, không phải hoàn lại.

Điều 3. - Việc bồi trúc đê bị hư hỏng sau mỗi trận bão, lụt hoặc sửa chữa mở rộng các công trình thủy lợi lớn về sau (kể cả nơi mới khai hoang hoặc ở những nơi đã có đồng muối) đều do Nhà nước đài thọ.

Điều 4. - Mức trợ cấp cho việc khai hoang và cải tạo đồng muối, căn cứ vào phí tổn thực tế trên đơn vị hécta. Nơi nào điều kiện đất đai khó khăn phải đầu tư nhiều công sức thì được trợ cấp nhiều hơn nơi điều kiện đất đai thuận lợi đầu tư ít công sức. Đơn giá khai hoang cho 1 hécta và đơn giá cải tạo cho 1 hécta do Bộ Lương thực và thực phẩm thống nhất quy định cho từng vùng sau khi đã bàn với Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và Ủy ban hành chính các địa phương.

Dựa vào quy hoạch và sự hướng dẫn của Bộ Lương thực và thực phẩm, nơi xin trợ cấp khai hoang hoặc cải tạo đồng muối phải lập nhiệm vụ thiết kế, làm thiết kế và dự toán để trình cấp có thẩm quyền xét duyệt theo chế độ hiện hành. Ủy ban hành chính tỉnh có trách nhiệm tổng hợp các đề nghị xin trợ cấp của hợp tác xã làm muối để đề nghị Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Lương thực và thực phẩm xét duyệt các khoản trợ cấp.

Vốn trợ cấp cho việc khai hoang hoặc cải tạo đồng muối do Bộ Lương thực và thực phẩm quản lý và phân phối theo kế hoạch cho các địa phương. Ủy ban hành chính tỉnh quyết định việc cấp cụ thể cho từng hợp tác xã và giao cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước ở địa phương cấp phát.

Bộ Lương thực và thực phẩm có trách nhiệm cùng với Ủy ban hành chính các tỉnh giám sát việc sử dụng các khoản trợ cấp nói trên trong các hợp tác xã.

Điều 5. – Ngoài các khoản trợ cấp nói trong quyết định này, việc cho các hợp tác xã vay ngắn hạn hoặc dài hạn để sửa chữa mua sắm dụng cụ, làm thêm nghề phụ, việc giúp đỡ xây dựng làng mới và việc khuyến khích nơi khai hoang mở rộng đồng muối bằng chính sách thuế, giá cả, lương thực v.v... vẫn áp dụng theo quy định trong Chỉ thị số 17-TTg/CN ngày 17-2-1965 và Chỉ thị số 40-TTg ngày 20-5-1963 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. - Bộ trưởng Bộ Lương thực và thực phẩm, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính và Ủy ban hành chính các tỉnh có đồng muối chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thanh Nghị

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 144-TTg năm 1972 về trợ cấp cho việc khai hoang và cải tạo đồng muối do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 144-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/05/1972
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Lê Thanh Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 8
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản