- 1Nghị định 12-CP năm 1996 về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện
- 2Nghị định 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và Viễn thông
- 3Quyết định 165/1999/QĐ-TTg về việc thành lập Trung tâm quản lý chất lượng bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 176/2003/QĐ-BBCVT Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, mạng và dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 2Quyết định 06/2006/QĐ-BBCVT về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/2001/QĐ-TCBĐ | Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2001 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 1997 của Chính phủ về Bưu chính và viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 165/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác Quốc tế và Giám đốc Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2001. Mọi quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng; Chánh Thanh tra; Vụ trưởng các vụ; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện; các doanh nghiệp được Tổng cục Bưu điện cấp phép thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông; các chủ mạng nội bộ có thu cước và các đại lý bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Mai Liêm Trực (Đã ký) |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TCBĐ ngày 28 tháng 02 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
Điều 2: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
1. Văn bản này quy định nội dung quản lý Nhà nước về chất lượng đối với: các dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông công cộng, các mạng nội bộ có thu cước; các đại lý bưu chính, viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là dịch vụ, mạng lưới).
2. Văn bản này áp dụng đối với: các doanh nghiệp được Tổng cục Bưu điện cấp phép thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); các chủ mạng nội bộ có thu cước, các đại lý bưu chính, viễn thông.
Điều 3: Nội dung quản lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bao gồm:
2. Quản lý hoạt động đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới;
3. Tổ chức thực hiện việc báo cáo chất lượng dịch vụ, mạng lưới.
4. Thực hiện kiểm tra chất lượng dịch vụ, mạng lưới.
5. Thanh tra và xử lý vi phạm.
Các Cục Bưu điện khu vực và Văn phòng, Tổng cục Bưu điện (Phòng Quản lý Bưu điện khu vực I) có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn thuộc trách nhiệm của mình quản lý.
II. ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Điều 10: Các hình thức đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới bao gồm:
1. Đăng ký chất lượng bắt buộc: là cam kết của doanh nghiệp về việc đảm bảo chất lượng đối với dịch vụ, mạng lưới thuộc trong "Danh mục dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng".
2. Đăng ký chất lượng tự nguyện: là cam kết tự nguyện của doanh nghiệp về việc đảm bảo chất lượng đối với dịch vụ, mạng lưới không thuộc "Danh mục dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng".
1. Các tiêu chuẩn Ngành được Tổng cục Bưu điện ban hành.
2. Các tiêu chuẩn Quốc tế, tiêu chuẩn Việt Nam được Tổng cục Bưu điện công bố bắt buộc áp dụng.
3. Các tiêu chuẩn khác không trái với các tiêu chuẩn nêu ở các khoản 1 và 2 của điều này do các doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng.
Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng có giá trị trong một thời hạn nhất định theo từng loại hình dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông. Thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng.
Điều 13: Thủ tục đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới:
1. Hồ sơ đăng ký chất lượng dịch vụ, mạng lưới bao gồm:
a) Đơn đăng ký chất lượng (mẫu như phụ lục kèm theo).
b) Giấy phép thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ.
c) Danh mục chỉ tiêu chất lượng, các điều khoản đăng ký.
2. Hồ sơ được tiếp nhận tại một trong các địa chỉ sau:
- Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
- Văn phòng Tổng cục (Phòng Quản lý Bưu điện khu vực I), 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
- Cục Bưu điện khu vực II, 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận I, TP. Hồ Chí Minh.
- Cục Bưu điện khu vực III, 42 Trần Quốc Toản, thành phố Đà Nẵng.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm quản lý chất lượng Bưu điện cấp giấy chứng nhận đăng ký chất lượng. Trong trường hợp không cấp do các chỉ tiêu đăng ký không phù hợp với các tiêu chuẩn bắt buộc, Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện phải thông báo cho doanh nghiệp bằng văn bản.
Điều 14: Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng không còn giá trị trong các trường hợp sau:
1. Thời gian thực tế vượt quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng;
2. Tổng cục Bưu điện thông báo huỷ bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng do dịch vụ, mạng lưới đã đăng ký không đảm bảo chất lượng như đã đăng ký.
1. Không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng như nêu tại khoản 3 Điều 13 của văn bản này;
2. Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng không còn giá trị, như đã nêu ở Điều 14 của văn bản này;
3. Khi doanh nghiệp thay đổi chỉ tiêu, cam kết về chất lượng.
Thủ tục đăng ký lại như nêu ở Điều 13 của quy định này.
III. BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Điều 18: Các chế độ báo cáo chất lượng dịch vụ, mạng lưới bao gồm:
1. Báo cáo định kỳ: hàng quý các doanh nghiệp đã đăng ký chất lượng phải báo cáo Tổng cục Bưu điện về tình hình chất lượng dịch vụ, mạng lưới do mình cung cấp;
Điều 19: Địa chỉ tiếp nhận báo cáo như nêu tại khoản 2 Điều 13.
IV. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Điều 22: Các chế độ kiểm tra chất lượng dịch vụ, mạng lưới bao gồm:
1. Kiểm tra theo kế hoạch hàng năm của Tổng cục Bưu điện.
2. Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
Trước khi tiến hành kiểm tra đột xuất, Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu điện phải có công văn báo trước ít nhất 07 ngày cho doanh nghiệp, chủ mạng nội bộ có thu cước, đại lý bưu chính, viễn thông về thời gian bắt đầu kiểm tra và kế hoạch kiểm tra.
Việc đo kiểm phục vụ công tác kiểm tra chất lượng do doanh nghiệp thực hiện dưới sự giám sát của Trung tâm quản lý chất lượng Bưu điện.
Số: / | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày ... tháng ........ năm ........ |
ĐƠN ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ, MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Kính gửi: ........................................................................
1. Tên doanh nghiệp:
2. Địa chỉ:
Số điện thoại:
Fax:
3. Dịch vụ, mạng lưới xin đăng ký chứng nhận chất lượng:
a. Tên dịch vụ, mạng lưới:
b. Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng:
c. Tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng:
4. Tài liệu gửi kèm (Các tài liệu kỹ thuật về chất lượng có liên quan...):
a.
b.
...
Doanh nghiệp cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Tổng cục Bưu điện về quản lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông.
DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG
(Ký tên, đóng dấu)
- 1Quyết định 176/2003/QĐ-BBCVT Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, mạng và dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 2Quyết định 144/2001/QĐ-TCBĐ ban hành "Danh mục dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng" do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 3Quyết định 06/2006/QĐ-BBCVT về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 4Quyết định 33/2006/QĐ-BBCVT về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 1Quyết định 176/2003/QĐ-BBCVT Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, mạng và dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 2Quyết định 06/2006/QĐ-BBCVT về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 1Quyết định 144/2001/QĐ-TCBĐ ban hành "Danh mục dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng" do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 2Quyết định 33/2006/QĐ-BBCVT về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông do Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 3Nghị định 12-CP năm 1996 về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện
- 4Nghị định 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và Viễn thông
- 5Quyết định 165/1999/QĐ-TTg về việc thành lập Trung tâm quản lý chất lượng bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 367/2001/QĐ-TCBĐ về quy trình nội bộ quản lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính, viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
Quyết định 143/2001/QĐ-TCBĐ về quản lý chất lượng dịch vụ, mạng lưới bưu chính viễn thông do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- Số hiệu: 143/2001/QĐ-TCBĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Bưu điện
- Người ký: Mai Liêm Trực
- Ngày công báo: 15/05/2001
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: 01/07/2001
- Ngày hết hiệu lực: 02/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực