Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1426/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 26 tháng 11 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.

- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1994.

- Căn cứ Thông tư số: 12/TTLB ngày 26/7/1993 của Liên bộ Tư pháp - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan tư pháp ở địa phương.

- Xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trái với quy định ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở,ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp
- TT Tỉnh uỷ
- TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh
- Như điều 3
- Lưu VT, VP7

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
K/T.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Như Xuyên

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1426/QĐ-UB ngày 26/11/1997 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Văn bản Quy phạm pháp luật (QPPL) trong quy định này là những Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh có chứa đựng các QPPL quy định những quy tắc xử sự chung được bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trên địa bàn tỉnh trong một thời gian nhất định.

Quyết định, Chỉ thị do UBND tỉnh ban hành phải có nội dung phù hợp với Hiến pháp, luật và các văn bản QPPL khác của các cơ quan nhà nước cấp trên.

Điều 2. Việc xây dựng văn bản QPPL phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL và bản quy định này.

Điều 3. Văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc các lĩnh vực: Kế hoạch, ngân sách, tài chính, nông lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, đất đai,công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và quản lý phát triển đô thị, giáo dục đào tạo; Quốc phòng, an ninh - trật tự - an toàn xã hội, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền, quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế - xã hội và quản lý địa giới hành chính, khoa học - công nghệ và môi trường, các lĩnh vực thuộc về xã hội, đời sống cộng đồng và các lĩnh vực khác đảm bảo phát triển theo đúng quy định của Nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực của văn bản QPPL được xác định về không gian, thời gian và đối tượng áp dụng do UBND tỉnh quy định.

Chương II

QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THÔNG QUA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 5. Xây dựng văn bản QPPL.

Văn bản QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc ngành nào do ngành đó soạn thảo; văn bản có liên quan tới nhiều ngành thì UBND tỉnh chỉ định cơ quan chủ trì việc soạn thảo. Cơ quan chủ trì việc soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng các quy phạm liên quan tới ngành hữu quan đó.

Điều 6. Tham gia ý kiến xây dựng văn bản.

Tuỳ theo tính chất và nội dung của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến các ngành hữu quan tham gia đóng góp xây dựng vào văn bản dự thảo. Cơ quan được mời tham gia ý kiến có trách nhiệm đóng góp ý kiến trực tiếp vào văn bản dự thảo hoặc giử văn bản đóng góp ý kiến về cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa lại văn bản dự thảo.

Điều 7. Thẩm định bản dự thảo văn bản QPPL.

Văn bản dự thảo sau khi được chỉnh sửa về sở Tư pháp để thẩm định về tính hợp pháp của văn bản trước khi trình UBND tỉnh ký. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản dự thảo, Sở Tư pháp phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ việc tán thành hay không tán thành với việc ban hành văn bản QPPL gửi tới UBND tỉnh và cơ quan chủ trì soạn thảo.

Điều 8. Trình tự thông qua văn bản QPPL.

Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL lập tờ trình đề nghị ban hành văn bản QPPL kèm theo dự thảo văn bản QPPL và văn bản thẩm định của Sở Tư pháp gửi về Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh tập hợp, chỉnh lý lần cuối và trình UBND tỉnh ký ban hành văn bản.

Trong trường hợp UBND tỉnh không đồng ý với nội dung văn bản dự thảo, thì văn bản được trả lại để soạn thảo lại ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 9. Tổ chức thực hiện.

Văn bản QPPL sau khi ban hành được triển khai theo đúng nội dung tới mọi đối tượng áp dụng. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện văn bản QPPL các cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu phát hiện thấy có nội dung sai trái, hết hiệu lực không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương thì kiến nghị với UBND tỉnh sửa đổi hoặc bãi bỏ.

Điều 10. a) Các văn bản QPPL sau khi ký ban hành được lưu giữ tại Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp để giúp cho việc tra cứu, rà soát hệ thống các văn bản QPPL được thuận tiện.

b) Hàng năm sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan tiến hành rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành. Quá trình rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL nếu phát hiện có các quy phạm mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế tại địa phương thì kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi bổ sung, bãi bỏ những văn bản quy phạm đó.

Điều 11. Văn bản QPPL chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng một văn bản QPPL khác của UBND tỉnh hoặc bị đình chỉ thi hành, bị bãi bỏ bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 12. Điều khoản cuối cùng.

a) Văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành có hiệu lực trên phạm vi toàn tỉnh và được áp dụng tới mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

b) Văn bản QPPL của UBND tỉnh chỉ hết hiệu lực toàn bộ hoặc từng phần trong các trường hợp sau:

- Thời hạn có hiệu lực của văn bản đã hết.

- Văn bản được thay thế bằng một văn bản mới hoặc bị sửa đổi, bãi bỏ./.