ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1418/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 06 tháng 8 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo;
Xét đề nghị của Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ) tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình số 20/TTr-BTG ngày 24 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Quy chế trước đây trái với Quy chế này đều được bãi bỏ./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp công tác giữa Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) với các đơn vị có liên quan như: Ban Dân vận, UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Dân tộc, Sở văn hóa thể thao và du lịch (gọi chung là cơ quan, tổ chức có liên quan) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2.1. Tuân thủ các chủ trương, chính sách của Đảng và quy định của pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
2.2. Hoạt động phối hợp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức có liên quan và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2.3. Trong quá trình phối hợp quản lý xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan tránh chồng chéo, trùng lắp.
2.4. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm tham gia đúng thời gian và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp; trong trường hợp được đề nghị nhưng quá thời hạn mà không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc được đề nghị phối hợp. Nếu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp chưa nhận được thông tin thì kịp thời trao đổi với cơ quan chủ trì biết để được cung cấp các thông tin có liên quan. Các ý kiến phối hợp còn khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thì cơ quan chủ trì tổng hợp báo cáo, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3.1. Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối tiếp nhận giải quyết hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các đề nghị, kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tôn giáo theo thẩm quyền. Trường hợp vượt phạm vi trách nhiệm của Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) và các cơ quan, tổ chức có liên quan thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Tôn giáo Chính phủ xem xét, giải quyết.
3.2. Trong công tác phối hợp, trao đổi thông tin; các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phúc đáp về nội dung theo đúng thời gian quy định về cơ quan chủ trì.
3.3. Khi cơ quan chủ trì tổ chức các cuộc họp, nắm tình hình, khảo sát thực tế người đại diện của cơ quan, đơn vị tham gia phải nêu được chính kiến của cơ quan, tổ chức được mời và chịu trách nhiệm về nội dung tham gia.
3.4. Đối với những vấn đề dự kiến đưa ra thảo luận, trao đổi, xem xét, thẩm định tại các cuộc họp, cơ quan chủ trì phải gửi tài liệu cho các cơ quan, tổ chức được mời tham dự trước ngày họp ít nhất 04 (bốn) ngày làm việc, trong trường hợp không gửi kịp tài liệu thì phải có thông báo tóm tắt nội dung tài liệu tại cuộc họp.
3.5. Đối với những hồ sơ cần thẩm tra, xác minh, cho ý kiến, cơ quan chủ trì, sau khi nhận đủ hồ sơ của tổ chức, cá nhân tôn giáo, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc phải gửi văn bản xin ý kiến và hồ sơ có liên quan đến các cơ quan phối hợp; văn bản trả lời của các cơ quan phối hợp phải gửi về cơ quan chủ trì đúng thời gian quy định để tổng hợp, báo cáo trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết; các văn bản (đồng ý hay không đồng ý) của cơ quan có thẩm quyền phải chuyển đến các cơ quan phối hợp để nắm, quản lý theo quy định.
3.6. Ý kiến của các cơ quan thành viên tham gia cuộc họp và đóng góp văn bản phải đảm bảo chế độ bảo mật về hồ sơ, tài liệu và các thông tin có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh:
4.1. Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Làm nòng cốt xây dựng lực lượng cốt cán trong tôn giáo, dân tộc để hỗ trợ cho các ngành giải quyết vụ việc khi xảy ra tình hình điểm nóng về tôn giáo, dân tộc. Ngoài chức năng nhiệm vụ tập hợp, xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc và phản biện xã hội, khi tiếp nhận các yêu cầu của cơ quan phối hợp thì phải có trách nhiệm phối hợp trong công tác tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết các yêu cầu của các tổ chức tôn giáo, dân tộc đảm bảo đúng chính sách, pháp luật, phong tục tập quán, đảm bảo yêu cầu chính trị và công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phản ánh, đề xuất kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với chính quyền các cấp.
- Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản vi phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo theo quy định của pháp luật. Phối hợp, hỗ trợ và khuyến khích các tôn giáo tích cực tham gia vận động, tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh; nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi tín đồ tôn giáo trong việc giữ gìn, bảo vệ, phát huy những giá trị đạo đức văn hóa trong xã hội.
- Có ý kiến về các trường hợp như: Công nhận tổ chức tôn giáo, thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc, xây dựng mới các công trình tôn giáo và các vấn đề khác có liên quan.
4.2. Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo):
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận và chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hồ sơ hành chính thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định và các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến tôn giáo.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo các cấp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo; quản lý, hướng dẫn các chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo hoạt động đúng theo quy định của pháp luật.
- Chủ động giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết kịp thời các nhu cầu hoạt động tôn giáo và kiến nghị xử lý các vi phạm trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
- Trao đổi, thống nhất với cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên quan đến chủ trương, biện pháp giải quyết những vấn đề phức tạp trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trước khi tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Kiểm tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh chịu trách trách kết hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn.
- Kiểm tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân các cấp;
+ Kiểm tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Có quyền đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cung cấp số liệu và những vấn đề có liên quan đến công tác tôn giáo bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
4.3. Công an tỉnh:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức có liên quan về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, phản động và các phần tử xấu lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để chống phá Đảng, Nhà nước ta.
- Tăng cường công tác nắm tình hình, phát hiện, xác minh, kịp thời các hoạt động liên quan đến tôn giáo, dân tộc; tham mưu giải quyết các vụ việc tôn giáo phức tạp có liên quan đến an ninh trật tự, ổn định tình hình ngay tại cơ sở; kịp thời phát hiện, đấu tranh và ngăn chặn các hành vi lợi dụng vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo và hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật, không để phát sinh điểm nóng.
- Làm nòng cốt trong công tác xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”; chống “diễn biến hòa bình”, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong vùng đồng bào tôn giáo và dân tộc.
- Có ý kiến trao đổi đối với các trường hợp: Công nhận tổ chức tôn giáo, đăng ký sửa đổi Hiến chương, đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh; đăng ký thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc người chưa được xóa án tích; đề nghị sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam và các vấn đề khác có liên quan.
4.4. Ban Dân tộc:
Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động các chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ là người dân tộc thiểu số trong hoạt động tôn giáo đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật; giải quyết các vấn đề phát sinh, bức xúc liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trong đồng bào dân tộc thiểu số.
4.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc giao đất và cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) xác nhận cơ sở tôn giáo hoạt động ổn định.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý đất đai như: Quy hoạch, kế hoạch, giao đất, chuyển nhượng, hiến, tặng, chuyển mục đích sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo; chủ động kiểm tra, ngăn chặn và kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai của các tổ chức, cá nhân tôn giáo.
4.6. Sở Xây dựng:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết việc cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo theo thẩm quyền khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) trong việc xây dựng, sửa chữa các công trình tôn giáo.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng đối với các cơ sở tôn giáo trên địa bàn; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình tôn giáo của các cơ sở tôn giáo (đối với những trường hợp cần thiết); tiếp nhận và thẩm định hồ sơ liên quan đến việc xây dựng (cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới) các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Xây dựng; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng liên quan đến các công trình tôn giáo.
4.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động xuất bản kinh sách và xuất bản phẩm khác về tín ngưỡng, tôn giáo; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tín ngưỡng, tôn giáo, đồ dùng tôn giáo theo quy định của pháp luật về xuất bản và quy định khác của pháp luật.
- Phối hợp với các địa phương thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tổ chức tôn giáo thực hiện tốt các nội dung về tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, khóm, ấp văn hóa; các văn bản quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương; quyết định việc tu bổ, phục hồi, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử văn hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng.
4.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức có liên quan thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn các chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tổ chức tôn giáo thực hiện các nội dung về tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, khóm, ấp văn hóa; các văn bản quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn; giải quyết và tham mưu giải quyết các hoạt động tôn giáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tôn giáo trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; triển khai các kế hoạch, biện pháp nhằm giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo hiểu và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giải quyết tốt các vấn đề phức tạp nảy sinh trong hoạt động tôn giáo ngay từ cơ sở; khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Có ý kiến trao đổi đối với các trường hợp: Công nhận tổ chức tôn giáo, đăng ký sửa đổi Hiến chương, đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh; đăng ký thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc người chưa được xóa án tích; đề nghị sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam và các vấn đề khác có liên quan.
6.2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, vướng mắc kịp thời phản ánh đến Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về ủy quyền giải quyết một số công việc liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Quyết định 24/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 03/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 6Nghị định 162/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tín ngưỡng, tôn giáo
- 7Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về ủy quyền giải quyết một số công việc liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Quyết định 24/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 03/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 1418/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Vương Phương Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực