Điều 1 Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chính sau:
1. Phát triển du lịch bền vững theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả; có trọng tâm, trọng điểm; để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP của Tỉnh; góp phần quan trọng thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với chuyển đổi phương thức phát triển từ “‘nâu” sang “xanh”.
2. Phát triển du lịch dựa vào nguồn lực nội tại được xác định là chiến lược, cơ bản và lâu dài; nguồn lực bên ngoài là quan trọng và đột phá.
3. Phát triển du lịch đi đôi với bảo vệ và phát huy tối đa các lợi thế tự nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, các giá trị văn hóa, gìn giữ cảnh quan và bảo vệ môi trường.
4. Phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế biển, góp phần tích cực, hiệu quả vào xây dựng Quảng Ninh thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng - an ninh, phòng tuyến hợp tác và cạnh tranh kinh tế quốc tế. Phát triển du lịch phải gắn chặt với lộ trình xây dựng Khu kinh tế đặc biệt Vân Đồn và Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
5. Phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đặc trưng về tự nhiên, yếu tố con người, xã hội, lịch sử văn hóa Quảng Ninh và đẩy mạnh liên kết vùng cho phát triển du lịch.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Quảng Ninh trở thành một Trung tâm du lịch quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, có chất lượng cao, thương hiệu mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh, có năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế; thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng - an ninh nhằm cụ thể hóa các mục tiêu đã được xác định, định hướng trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013).
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, tổng số khách du lịch đạt 10,5 triệu lượt, trong đó có 4 triệu lượt khách quốc tế; tổng doanh thu đạt 30.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 62.000 lao động trực tiếp;
- Đến năm 2030, tổng số khách du lịch đạt 23 triệu lượt, trong đó có 10 triệu lượt khách quốc tế; tổng doanh thu đạt 130.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 120.000 lao động trực tiếp;
- Hoàn thiện phát triển không gian du lịch theo 4 địa bàn du lịch trọng điểm: Hạ Long; Móng Cái - Trà Cổ; Vân Đồn - Cô Tô và Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên. Định hướng mở rộng không gian du lịch Hạ Long gắn với Vân Đồn - Vịnh Bái Tử Long và các vùng phụ cận, đồng thời phát triển các không gian du lịch mới ở Hoành Bồ, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà...Tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng phục vụ các thị trường mục tiêu như Châu Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Nam Á, Trung Đông...; hình thành và phát triển dịch vụ văn hóa - giải trí; hình thành hệ thống sản phẩm du lịch chuyên nghiệp mang tính đặc trưng tại 4 trung tâm du lịch;
- Phấn đấu đến năm 2020: xây dựng thành phố Hạ Long trở thành thành phố du lịch biển hiện đại và văn minh; đến năm 2020 Vân Đồn - Cô Tô trở thành trung tâm du lịch biển, đảo chất lượng cao, trung tâm vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế, phấn đấu đến năm 2030 trở thành trung tâm công nghiệp giải trí có đẳng cấp quốc tế; Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên trở thành trung tâm du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh đặc sắc, có sức hấp dẫn cao.
3. Tầm nhìn đến 2030
- Là một trung tâm du lịch đẳng cấp quốc tế;
- Một địa bàn trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia;
- Trung tâm công nghiệp văn hóa giải trí, nghỉ dưỡng;
- Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, hiện đại;
- Có sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, chuyên nghiệp chất lượng cao;
- Có thương hiệu mạnh và sức hấp dẫn toàn cầu;
- Có năng lực cạnh tranh quốc tế;
- Có điều kiện, năng lực liên kết, liên doanh với các hãng hàng không, các tập đoàn du lịch hàng đầu thế giới.
1. Phát triển vùng và sản phẩm du lịch
1.1. Vùng du lịch Hạ Long (tương ứng Tiểu vùng đô thị Hạ Long)
Không gian chung gồm có thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ.
* Định hướng các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu là:
- Du lịch tham quan biển - đảo, nghỉ dưỡng, tắm biển vui chơi giải trí trên vịnh Hạ Long, Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu và khu vực Hòn Gai - Cọc 8;
- Du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh tại khu vực trung tâm Hòn Gai với các điểm du lịch chính là: Núi Bài Thơ, chùa Long Tiên, đền thờ Đức Ông Trần Quốc Nghiễn, đồi Đặng Bá Hát, Bảo tàng Tỉnh, Thư viện Tỉnh, cung Văn hóa Việt Nhật, Nhà thờ Hòn Gai; tại Hoành Bồ với khu văn hóa người Dao, các khu dân cư...;
- Du lịch sinh thái tại các làng chài trên vịnh Hạ Long, rừng hồ Yên Lập, núi Chùa Lôi, rừng núi Đồng Sơn, Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ);
- Du lịch thương mại, mua sắm tại Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu và khu vực Hòn Gai - Cọc 8;
- Du lịch gắn với hội nghị, hội thảo, triển lãm…(MICE) tại Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu;
- Du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng tại Quang Hanh, Cẩm Thạch (thành phố Cẩm Phả);
- Du lịch mạo hiểm, nghiên cứu trên vịnh Hạ Long;
- Du lịch tổng hợp, lễ hội;
- Du lịch phi truyền thống: Trình diễn thời trang quốc tế tại Tuần Châu.
1.2. Vùng du lịch biên giới (tương ứng với Tiểu vùng các khu kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc)
Không gian chung gồm có thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà, huyện Bình Liêu, kết nối với huyện Tiên Yên, huyện Ba Chẽ.
* Định hướng các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu là:
- Du lịch biển, nghỉ dưỡng, ẩm thực tại Trà Cổ, đảo Vĩnh Thực (thành phố Móng Cái), đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), đảo Đá Dựng (huyện Đầm Hà);
- Du lịch biên giới - thương mại, mua sắm tại 3 cửa khẩu Móng Cái (thành phố Móng Cái), Bắc Phong Sinh (huyện Hải Hà) và Hoành Mô (huyện Bình Liêu);
- Du lịch MICE tại thành phố Móng Cái;
- Du lịch sinh thái tại hồ Tràng Vinh, hồ Quất Đông, hồ Phềnh Hồ, hồ Mán Thí (thành phố Móng Cái), hồ - núi Chúc Bài Sơn, đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), thác Khe Vằn, Bãi đá thần, núi Cao Ba Lanh (huyện Bình Liêu), Thác Trúc - Khe Lạnh, Đèo Giang, Thảo nguyên Khe Lầy, Khe Xoong, du lịch đến các trang trại trồng cây Ba Kích, Trà hoa vàng...(huyện Ba Chẽ); Hệ sinh thái rừng ngập mặn. thác Pạc Sủi, hồ Khe Táu, trạm dừng chân du lịch (huyện Tiên Yên);
- Du lịch văn hóa-tâm linh tại Móng Cái, Trà Cổ (đền, chùa, nhà thờ);
- Du lịch tổng hợp.
1.3. Vùng du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh (tương ứng với Tiểu vùng phía Tây)
Không gian chung gồm có thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên và huyện Đông Triều.
* Định hướng các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu là:
Du lịch Văn hóa - lịch sử - tâm linh, sinh thái tại quần thể di tích danh thắng Yên Tử, chùa Ba Vàng (thành phố Uông Bí), khu Di tích lịch sử Nhà Trần (huyện Đông Triều) và khu Di tích lịch sử Bạch Đằng (thị xã Quảng Yên) là sản phẩm du lịch đặc trưng, điển hình của khu vực. Kết hợp phát triển thêm các loại hình du lịch khác, bao gồm:
- Du lịch sinh thái tại Yên Tử, rừng - hồ Yên Trung, thác Lựng Xanh (thành phố Uông Bí), thác Mơ, đầm Nhà Mạc, làng quê Hà Nam (thị xã Quảng Yên), hồ Bến Châu, làng quê Yên Đức (huyện Đông Triều);
- Du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và thể thao tại Hồ Khe Chè (huyện Đông Triều);
- Du lịch tham quan, nghiên cứu các làng nghề gốm, sứ, thủ công mỹ nghệ cổ truyền tại Mạo Khê, Đông Triều và thị xã Quảng Yên;
- Du lịch biển, nghỉ dưỡng, ẩm thực, vui chơi giải trí tại đảo Hoàng Tân (thị xã Quảng Yên);
- Du lịch tổng hợp.
1.4. Vùng du lịch Vân Đồn - Cô Tô (tương ứng với Tiểu vùng Khu kinh tế Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô)
Không gian chính gồm có huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Ngoài ra còn có thêm không gian thành phố Cẩm Phả.
* Định hướng các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu là:
- Du lịch biển đảo cao cấp có casino;
- Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, ẩm thực, tắm biển vui chơi giải trí trên vịnh Bái Tử Long;
- Du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh tại Đền Cửa Ông (thành phố Cẩm Phả), chùa Cái Bầu, đình Quan Lạn (huyện Vân Đồn);
- Du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long, trên các đảo đất của huyện Vân Đồn, vịnh Bái Tử Long và Cô Tô;
- Du lịch MICE tại Vân Đồn;
- Du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng tại Quang Hanh, Cẩm Thạch (thành phố Cẩm Phả);
- Du lịch mạo hiểm, nghiên cứu trên vịnh Bái Tử Long;
- Du lịch tổng hợp, lễ hội.
1.5. Khu du lịch Cô Tô
Giới hạn trong một không gian nhỏ hơn so với Vùng du lịch Vân Đồn - Cô Tô (tương ứng với Tiểu vùng Khu kinh tế Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô)
* Định hướng phát triển các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu:
- Du lịch nghỉ dưỡng, ẩm thực;
- Du lịch tắm biển, vui chơi giải trí cao cấp;
- Du lịch sinh thái, trải nghiệm;
- Du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh;
- Du lịch phi truyền thống.
2. Định hướng giai đoạn phát triển đột phá
- Giai đoạn từ nay đến 2020: 2 điểm đột phá là Hạ Long và Yên Tử.
- Giai đoạn 2021 đến 2030: 2 điểm đột phá là Vân Đồn (Vịnh Bái Tử Long) - Cô Tô và Móng Cái.
3. Định hướng đầu tư, xây dựng
3.1. Vùng du lịch Hạ Long: có 3 khu vực cần được định vị là 3 vùng động lực chính gồm: Tuần Châu, Bãi Cháy và Hòn Gai.
* Tại Tuần Châu, cần đầu tư phát triển:
- Ưu tiên số 1 là hoàn thiện cảng tàu du lịch quốc tế, đảm bảo năng lực tập kết, trung chuyển các loại tàu thuyền du lịch cho toàn khu vực và kết nối với các vùng du lịch khác (Bái Tử Long, Vân Đồn, Cát Bà - Hải Phòng và tàu thuyền du lịch quốc tế);
- Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các công trình, dự án theo quy hoạch đã được phê duyệt;
- Tổ chức tuyến xe điện 2 chiều kết nối giữa Tuần Châu và Bãi Cháy.
* Tại Bãi Cháy, cần đầu tư phát triển:
- Hệ thống khách sạn cao cấp có thương hiệu quốc tế;
- Khu nghỉ dưỡng biển cao cấp tại đảo Rều;
- Nhóm nhà hàng cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế;
- Khu mua sắm phức hợp, chuỗi cửa hàng dịch vụ;
- Tuyến đi bộ và cấp dịch vụ đêm;
* Khu vực Hòn Gai, cần đầu tư phát triển:
- Bảo tàng Hải dương học;
- Tuyến đi bộ leo núi Bài Thơ và hệ thống chiếu sáng;
- Tuyến xe điện du lịch từ cầu Bãi Cháy theo đường bao biển đến Cọc 8;
- Hệ thống nhà hàng và chuỗi cửa hàng dịch vụ dọc theo đường bao biển.
- Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, trình diễn ca múa nhạc về đêm dọc theo đường bao biển;
- Nhóm tàu - nhà hàng nổi di động có phục vụ ca nhạc, hành trình ven bờ biển từ Bãi Cháy đến Cọc 8;
3.2. Vùng du lịch Móng Cái - Trà Cổ: hình thành 2 khu vực động lực chính là Móng Cái và Trà Cổ.
* Tại Móng Cái, cần đầu tư phát triển:
- Khu thương mại riêng biệt bán hàng Việt Nam kèm theo những tiêu chuẩn chuyên nghiệp dành cho khách du lịch Trung Quốc;
- Khu thương mại bán hàng Trung Quốc vào mọi thời điểm dành cho khách du lịch Việt Nam;
- Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí và các dịch vụ về đêm;
- Hệ thống xe điện thường xuyên kết nối 2 chiều Móng Cái và Trà Cổ.
* Tại khu vực Trà Cổ cần tập trung đầu tư phát triển:
- Hoàn thiện hệ thống dịch vụ du lịch tại Cụm thông tin cổ động biên giới Sa Vĩ;
- Cảng tàu du lịch kết nối với Vân Đồn - Bái Tử Long và Vịnh Hạ Long;
- Quy hoạch phát triển hệ thống nhà hàng phục vụ đặc sản biển đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
3.3. Vùng du lịch Vân Đồn - Cô Tô: Vân Đồn được xác định là vùng trung tâm của cụm điểm du lịch này, ưu tiên tập trung các nguồn lực đầu tư, phát triển các dự án lớn sau:
- Sân bay quốc tế Vân Đồn;
- Cầu cảng cho các loại tàu du lịch;
- Các khu nghỉ dưỡng và hệ thống khách sạn cao cấp;
- Casino quốc tế và tổ hợp vui chơi giải trí;
- Trung tâm mua sắm và sân golf.
3.4. Vùng du lịch Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên: Trung tâm du lịch của vùng được xác định là khu vực Yên Tử. Các nội dung cần quan tâm đầu tư cho khu vực này là:
- Hoàn thiện đầu tư phát triển quần thể di tích danh thắng Yên Tử (thành phố Uông Bí), khu Di tích lịch sử Nhà Trần (huyện Đông Triều) và khu di tích lịch sử Bạch Đằng (thị xã Quảng Yên) theo các quy hoạch đã được duyệt;
- Tổ chức tuyến xe điện du lịch kết nối 2 chiều từ quốc lộ 18A vào bến xe trung tâm tại chân núi Yên Tử để phục vụ mọi đối tượng khách du lịch;
- Hoàn thiện hệ thống biển báo chỉ dẫn bằng tiếng Anh tại các điểm đến;
- Tăng cường thực hiện chiến lược quảng bá xúc tiến du lịch Yên Tử bằng các hình thức chuyên nghiệp nhằm vào các thị trường quốc tế.
4. Phân khúc thị trường
- Cụm điểm du lịch 1: Du lịch “Mới lạ và Sang trọng” (Vân Đồn, Vịnh Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long) hướng tới các khách du lịch hạng sang từ Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) và Châu Âu, Bắc Mỹ.
- Cụm điểm du lịch 2: Du lịch khám phá vẻ đẹp Việt Nam (Thành phố Hạ Long, Đông Triều, Uông Bí, Vịnh Hạ Long, Vân Đồn) hướng tới khách du lịch Châu Âu, Bắc Mỹ với chi phí trung bình và thấp muốn trải nghiệm vẻ đẹp tự nhiên, văn hóa của Việt Nam.
- Cụm điểm du lịch 3: Du lịch khách phương Bắc (Móng Cái, Vân Đồn, Thành phố Hạ Long, Vịnh Hạ Long) tập trung vào phân khúc khách du lịch Trung Quốc với chi phí thấp và trung bình đến Quảng Ninh qua cửa khẩu Móng Cái.
- Cụm điểm du lịch 4: Du lịch tâm linh Việt Nam tập trung vào thị trường khách du lịch trong nước đến các di tích lịch sử tại Quảng Ninh.
- Chiến lược tổng quan: Tập trung vào các phân khúc khách du lịch mục tiêu quan trọng nhất và phát triển các dịch vụ du lịch phù hợp với các phân khúc trong bốn trung tâm du lịch trọng điểm.
- Chiến lược cụ thể: Trong giai đoạn phát triển mới, Quảng Ninh cần tập trung vào 3 phân khúc chính: khách du lịch Châu Âu, Bắc Mỹ; khách du lịch Trung Quốc và khách du lịch có thu nhập cao.
5. Liên kết không gian du lịch
5.1. Trong nước
- Kết nối du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng, sinh thái: Tuyến du lịch Hà Nội - Quảng Ninh - Hải Phòng;
- Kết nối các tuyến, điểm du lịch Văn hóa, tâm linh: Tuyến du lịch Quảng Ninh - Hà Nội - Ninh Bình - Nam Định;
- Kết nối các tuyến, điểm du lịch biên giới, thương mại cửa khẩu và du lịch tổng hợp; kết nối 4 địa bàn trọng điểm du lịch của Tỉnh.
5.2. Quốc tế
- Kết nối Quảng Ninh - Trung Quốc qua 3 cửa khẩu quốc tế: xây dựng 3 tuyến du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng, sinh thái trên cơ sở 3 cửa khẩu quốc tế sau đây:
+ Tuyến du lịch Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;
+ Tuyến du lịch Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;
+ Tuyến du lịch Móng Cái (Quảng Ninh) - Hải Phòng - Hà Nội;
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Đông - Bắc Á: Tăng cường khai thác các thị trường truyền thống như: Nhật Bản và Hàn Quốc là một hướng ưu tiên đối với du lịch Quảng Ninh.
- Tuyến du lịch Quảng Ninh, Việt Nam - Đảo Jeju - Tỉnh Gangwon, Hàn Quốc (thành viên EATOF).
- Tuyến du lịch Quảng Ninh, Việt Nam - Tỉnh Tottori, Nhật Bản (thành viên EATOF).
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Đông - Nam Á, đặc biệt là Singapore, Malaysia, Thailand và Indonesia. Với Lào và Campuchia: Quảng Ninh quan tâm khai thác các phân khúc thị trường đến các di sản thế giới (đền Ăng-co và cố đô Luangprabang).
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Nga;
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ;
- Hình thành 5 tuyến du lịch hàng không đến Cảng hàng không Vân Đồn gồm:
+ Tuyến du lịch hàng không nội địa: kết nối sân bay Vân Đồn với Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh…;
+ Tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các cảng hàng không của Châu Âu như Nga, Pháp, Anh, Tây Ban Nha…;
+ Tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các quốc gia Đông Bắc Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Macao...;
+ Tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các nước ở khu vực ASEAN gồm Singapore, Malaysia, Indonesia, Campuchia, Philiipines...;
+ Tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các tỉnh trong nội địa Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh...
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhu cầu vốn đầu tư
- Tổng mức đầu tư với 56 dự án đề xuất là: 3,2 tỷ USD đến 6,5 tỷ USD (tương đương 68.000 tỷ VND đến 136.000 tỷ VND).
- Trong đó tổng mức đầu tư với 13 dự án ưu tiên là: 2,9 tỷ USD đến 6 tỷ USD (tương đương 60.000 tỷ VND đến 125.000 tỷ VND).
2. Nguồn lực đầu tư
Phần lớn các khoản đầu tư vào các dự án liên quan tới du lịch sẽ được huy động từ khu vực tư nhân. Do đó phải tăng sức hấp dẫn đầu tư để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng lớn, đặc biệt là những nhà đầu tư nước ngoài và thực hiện các giải pháp sau đây:
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan tới việc thành lập và đầu tư vào các hoạt động kinh doanh liên quan tới du lịch;
- Tăng cường tính cạnh tranh trong quảng bá cơ hội đầu tư;
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng phù hợp hỗ trợ phát triển của ngành du lịch;
- Giảm suy thoái môi trường ở khu vực du lịch trọng điểm của Quảng Ninh - Vịnh Hạ Long;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3. Sử dụng đất
Thực hiện tốt “Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)” đã được phê duyệt trên nguyên tắc ưu tiên triển khai theo mục đích sử dụng đất hiệu quả hơn nhằm đảm bảo những dự án ưu tiên sẽ không bị chậm trễ.
4. Các nhóm giải pháp quy hoạch
4.1. Nhóm giải pháp về tiếp thị quảng bá và xây dựng thương hiệu
- Thành lập cơ quan tiếp thị điểm đến Quảng Ninh;
- Tăng cường nguồn lực và nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch;
- Xây dựng chiến lược về thị trường khách để phát triển du lịch một cách ổn định và mang tính bền vững;
- Xác lập và phát triển các mối quan hệ hợp tác quan trọng;
- Xây dựng khẩu hiệu và biểu tượng cho du lịch Quảng Ninh;
- Xây dựng các điểm đặc trưng cho mỗi thành phố, thôn làng của Quảng Ninh để phục vụ du lịch;
- Triển khai các công cụ kỹ thuật số mới;
4.2. Nhóm giải pháp về sản phẩm du lịch mới
- Phát triển mạng lưới đường mòn dạo bộ ở các khu vực đồi núi trên địa bàn Tỉnh; xây dựng địa điểm cắm trại trên các đảo;
- Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm du lịch mới tại khu vực vịnh Hạ Long và khu vực lân cận nhằm kéo dài hành trình tham quan vịnh Hạ Long;
- Tạo điều kiện cần thiết để thu hút khách du lịch đến thành phố Hạ Long, nhất là các hoạt động dành cho khách du lịch về đêm;
- Xây dựng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp du lịch chuyên nghiệp để phát triển thêm các điểm thu hút du lịch văn hóa;
- Kêu gọi tổ chức tư vấn chuyên về phát triển vui chơi giải trí để thúc đẩy phát triển khu vui chơi phức hợp có casino ở Vân Đồn;
- Tiến hành xây dựng hệ thống sân golf, bảo tàng, khu phức hợp mua sắm cao cấp có giảm giá..;
- Xây dựng các hoạt động tổ chức quanh năm và lịch tổ chức các sự kiện.
4.3. Nhóm giải pháp về các dự án hạ tầng giao thông vận tải
- Tiến hành xây dựng sân bay Vân Đồn, mở rộng hệ thống cảng hành khách tại Vân Đồn;
- Đẩy nhanh tiến độ dự án nâng cấp các tuyến đường bộ quan trọng; cải thiện cơ sở hạ tầng dịch vụ xe khách, xe buýt;
- Xây dựng các cảng khách phục vụ du lịch tàu biển quốc tế, các bến du thuyền, phát triển dịch vụ bay thuê chuyến như dịch vụ bay trực thăng, thủy phi cơ..;
4.4. Nhóm giải pháp về dự án hạ tầng du lịch, bao gồm các cơ sở lưu trú, nâng cấp các điểm du lịch và tăng cường các hoạt động du lịch
- Gia tăng nguồn cung khách sạn cao cấp và tìm kiếm mối quan hệ đối tác với những khách sạn có thương hiệu quốc tế;
- Nâng cao chất lượng và tính thống nhất của cơ sở lưu trú trong việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng sao khách sạn;
- Phát triển các khu du lịch sinh thái trên các đảo thuộc huyện Vân Đồn;
- Phát triển hệ thống quản lý hành trình cho tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long; quy định mức tối đa số tàu thuyền hoạt động trên Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long;
- Tạo điều kiện dễ dàng tiếp cận hơn cho khách du lịch nước ngoài tới các điểm du lịch văn hóa trọng điểm;
- Hỗ trợ thành lập cơ sở đào tạo nghề nấu ăn và kinh doanh nhà hàng; thiết lập khu tập trung phục vụ bán thức ăn đường phố;
- Tăng cường cập nhật biển báo đường dây nóng và xếp hạng độ an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống.
4.5. Nhóm giải pháp về dự án xây dựng và bồi dưỡng nhân lực
- Phát triển đội ngũ nhân lực du lịch đủ về số lượng dự báo, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, bảo đảm về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch;
- Xây dựng cơ sở đào tạo ngoại ngữ tại Quảng Ninh đạt chất lượng;
- Tài trợ cho các khóa thực tập của học viên ngành du lịch;
4.6. Nhóm giải pháp về dự án bảo vệ môi trường
- Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của tài nguyên và môi trường đối với hoạt động du lịch;
- Tăng cường công tác thực thi quản lý môi trường, ưu tiên nguồn lực cho quản lý, thu gom, xử lý xác thải, chất thải;
- Chia sẻ thông tin để triển khai chương trình kiểm tra hiện trạng môi trường;
- Thúc đẩy dự án thí điểm dán nhãn sinh thái Cánh buồm xanh cho tàu du lịch;
4.7. Nhóm giải pháp về quản trị công và hợp tác
- Triển khai thực hiện triệt để cơ chế “một thẩm định, một phê duyệt” đối với tất cả các thủ tục hành hành chính tại trung tâm hành chính công các cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp du lịch;
- Có chính sách thị thực mở dành cho nhân viên ngành du lịch;
- Xây dựng phong cách làm việc chủ động và chặt chẽ với nhà đầu tư và doanh nghiệp;
- Đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan trong lĩnh vực đầu tư du lịch tại Quảng Ninh.
4.8. Nhóm các giải pháp khác
- Tăng cường cải thiện dự báo thời tiết;
- Tăng cường công tác thống kê du lịch;
- Quản lý hoạt động du lịch MICE.
V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ (có phụ lục kèm theo)
Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1418/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Đọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chính sau:
- Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.