Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1410/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 08 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 80/TTr-SLĐTBXH ngày 01/7/2016 và Công văn số 1457/SLĐTBXH-PCTNXH ngày 25/7/2016 về việc đề nghị UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 04/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 và tình hình thực tế tại địa phương; UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với những nội dung như sau:
1. Mục đích
Tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong phòng, chống mại dâm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh, can thiệp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội. Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm; góp phần kiềm chế, giảm tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Chỉ đạo, triển khai đồng bộ các giải pháp, biện pháp phòng, chống mại dâm; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể; lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình như: Chương trình phòng, chống tội phạm; các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đến năm 2017, đạt 75% và đến năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Từ năm 2016, thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.
- Đến năm 2017: 50%, đến năm 2020: 100% các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như: Giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, việc làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống tội phạm mua bán người.
- 50% huyện, thành phố triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Triển khai xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
- Phát hiện và kịp thời điều tra, xác minh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm theo quy định của pháp luật.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.
- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự.
- Các gia đình có nạn nhân bị mua, bán vì mục đích mại dâm.
- Các sở, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ, kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
2. Phạm vi
Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các khu vực đô thị, địa bàn du lịch, các huyện, thành phố trọng điểm về tệ nạn mại dâm và mua, bán người vì mục đích mại dâm.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
- Tăng cường công tác truyền thông phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung tại các khu vực miền núi, địa phương có nhiều người di cư đến sinh sống để hạn chế phát sinh mới người bán dâm.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tình nguyện viên, cộng tác viên truyền thông về phòng, chống mại dâm tại các địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm; hành vi tình dục an toàn.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các cuộc họp của khu dân cư, thôn, tổ dân phố; thảo luận nhóm; tư vấn hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền tại các khu công nghiệp, trường học... chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, thanh, thiếu niên, người lao động nhập cư tại các khu công nghiệp... đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm việc tại nơi khác) nhằm đảm bảo di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện công tác truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, ký sự, bài viết và tăng thời lượng đưa tin, phát sóng về tình hình tệ nạn mại dâm và công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí của tỉnh và các địa phương.
2. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại cơ sở
- Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, việc làm...) và chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại các huyện, thành phố để hướng các mục tiêu của các chương trình trên đến với nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn việc làm phù hợp.
- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm
- Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện và cán bộ tham gia trực tiếp làm công tác phòng, chống mại dâm, cán bộ trực tiếp tham gia cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm, tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Xây dựng thử nghiệm các mô hình: Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng, Trung tâm công tác xã hội; mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
4. Đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho Đội kiểm tra liên ngành 178 phòng, chống mại dâm, lực lượng điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán trong công tác kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tiếp nhận, xác minh, giải quyết tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố về tội phạm mại dâm theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
- Xét xử nghiêm tội phạm liên quan đến mại dâm, có biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua, bán người vì mục đích mại dâm, nhất là đối với nạn nhân là trẻ em.
1. Giải pháp về thể chế
- Rà soát, đánh giá và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung vào các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống mại dâm. Đặc biệt các vấn đề liên quan đến hoạt động can thiệp, giảm hại phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng văn bản quy định về phòng ngừa mại dâm để đảm bảo tính nhất quán về tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm.
2. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Đề nghị các cấp ủy Đảng đưa chương trình phòng, chống mại dâm vào và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và ban hành nghị quyết để thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường sự chỉ đạo của UBND, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Tập trung vào các địa bàn trọng điểm, tụ điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm; không để phát sinh tụ điểm mới.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các cấp để rút ra kinh nghiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các sở, ngành và chính quyền các cấp.
3. Giải pháp về nguồn lực
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm; ưu tiên, khuyến khích tham gia, đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Huy động nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
4. Giải pháp tuyên truyền
- Huy động sự tham gia của các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục hành vi về tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư.
- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống mua, bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua, bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách địa phương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của sở, ngành, địa phương. Đồng thời, huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định.
- Đối với cấp tỉnh
+ Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo phối hợp thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua, bán người vì mục đích mại dâm.
+ Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì giúp UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm.
- Đối với cấp huyện
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì giúp UBND huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm 05 năm và hàng năm trên địa bàn.
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm; theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, cơ quan liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng và biện pháp giảm hại cho người bán dâm theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan.
b) Công an tỉnh
Chỉ đạo tăng cường các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và Bộ Công an để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm có liên quan đến mại dâm; kết hợp chặt chẽ phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy, phòng, chống mua, bán người; rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung các quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện; quản lý chặt chẽ địa bàn, đối tượng và xử lý vi phạm có liên quan đến phòng, chống mại dâm.
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm, lồng ghép với các hoạt động phòng, chống ma túy và phòng, chống mua, bán người ở khu vực biên phòng. Tăng cường tuần tra, kiểm soát vùng biển, cảng biển để kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua, bán người nhằm mục đích mại dâm.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ. Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý hoạt động văn hóa công cộng, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, du lịch có liên quan đến phòng, chống mại dâm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
e) Sở Y tế
Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
g) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền về hướng hoàn thiện các chế tài xử lý hành chính, hình sự đối với các hành vi mại dâm.
h) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan và địa phương theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách Nhà nước.
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.
k) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh; xây dựng kế hoạch và tổ chức lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh.
l) Các sở, ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch vào kế hoạch, chương trình công tác 05 năm, hàng năm của sở, ngành; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.
m) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi
Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho chương trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương những tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực trong công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
n) UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 05 năm và hàng năm về phòng, chống mại dâm trên địa bàn trên cơ sở Kế hoạch này và phù hợp với tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra quá trình hoạt động của các hộ kinh doanh, tránh việc lợi dụng kinh doanh dịch vụ để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp để đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; chỉ đạo tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành 178 về phòng, chống mại dâm cấp huyện, cấp xã.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như: Giảm nghèo, dạy nghề, việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua, bán người.
o) Đề nghị Ban tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về phòng, chống mại dâm.
p) Đề nghị Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm pháp trong việc thi hành pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm ở cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
q) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 06 tháng, năm và đột xuất các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện./.
- 1Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 1994/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Kế hoạch 1632/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Kế hoạch 1140/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 8Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 10Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 11Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 12Kế hoạch 10647/KH-UBND năm 2016 phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1994/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Kế hoạch 1632/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Kế hoạch 1140/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 10Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 14Kế hoạch 10647/KH-UBND năm 2016 phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 1410/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Ngọc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra