- 1Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 2Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 01/2015/TT-BTP hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 4077/QĐ-BTP năm 2014 ban hành chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho hòa giải viên do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Thông tư 338/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 3148/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 1609/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tiêu chí và thẩm quyền xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chương trình phối hợp 162/CTPH-TANDTC-BTP năm 2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp giai đoạn 2019-2023
- 17Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 18Chương trình 1355/CTr-BGDĐT-BTP năm 2019 về phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2025
- 19Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 20Chương trình phối hợp 2727/CTPH-BTP-HLGVN năm 2018 về thực hiện công tác giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam giai đoạn 2018-2023
- 21Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 6340/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW và Chỉ thị 57-CT/TU về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 23Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 24Quyết định 21/2021/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Thông tư 04/2021/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP do Bộ Tư pháp ban hành
- 26Thông tư 09/2021/TT-BTP hướng dẫn Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 27Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 2571/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 29Kế hoạch 4225/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2022-2027 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 30Thông tư 42/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 338/2016/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 31Quyết định 1079/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 2Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 01/2015/TT-BTP hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 4077/QĐ-BTP năm 2014 ban hành chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho hòa giải viên do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Thông tư 338/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 3148/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 1609/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tiêu chí và thẩm quyền xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chương trình phối hợp 162/CTPH-TANDTC-BTP năm 2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp giai đoạn 2019-2023
- 17Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 18Chương trình 1355/CTr-BGDĐT-BTP năm 2019 về phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2025
- 19Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 20Chương trình phối hợp 2727/CTPH-BTP-HLGVN năm 2018 về thực hiện công tác giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam giai đoạn 2018-2023
- 21Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 6340/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW và Chỉ thị 57-CT/TU về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 23Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 24Quyết định 21/2021/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Thông tư 04/2021/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP do Bộ Tư pháp ban hành
- 26Thông tư 09/2021/TT-BTP hướng dẫn Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 27Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 2571/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 29Kế hoạch 4225/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2022-2027 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 30Thông tư 42/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 338/2016/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 31Quyết định 1079/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 16 tháng 01 năm 2023 |
BAN HÀNH CÁC KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Luật Hòa giải cơ sở năm 2013;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Nghị định số 34/2016/NĐ- CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Nghị định số 32/2020/NĐ- CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 05/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các Kế hoạch công tác tư pháp năm 2023, cụ thể như sau:
1. Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2. Kế hoạch công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật và công tác pháp chế.
3. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Kế hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
6. Kế hoạch triển khai công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính.
7. Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các Kế hoạch nêu trên; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) năm 2012; Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013, Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, Chỉ thị số 57 -CT/TU ngày 24/8/2020 của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 6340/KH-UBND ngày 30/10/2020 thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư và Chỉ thị số 57-CT/TU của Tỉnh ủy; Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Phối hợp PBGDPL, Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2023, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương.
b) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện và định hướng nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, ngành, địa phương và Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh trong việc tham mưu UBND tỉnh triển khai công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo phương châm hướng về cơ sở.
c) Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, từng bước chuyển đổi số với lộ trình phù hợp, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xây dựng hệ thống thông tin PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt, thực hiện đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật thuộc trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.
b) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác PBGDPL; phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, cơ quan thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự kết nối, lồng ghép các hoạt động.
c) Triển khai nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả; khai thác, sử dụng các nguồn lực được giao; phát hiện, nhân rộng các mô hình PBGDPL có hiệu quả, gắn nội dung phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương với các nội dung đã được HĐND, UBND tỉnh cụ thể hóa tại địa phương.
1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác PBGDPL; trả lời kiến nghị của các Sở, Ban, ngành và địa phương về những nội dung thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023
b) Phổ biến các văn bản, chính sách cho cán bộ, Nhân dân, tập trung vào các Luật được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp như: đất đai; đầu tư; kinh doanh; phòng chống tham nhũng, lãng phí; các quy định về phòng, chống ma túy; thiên tai, tệ nạn xã hội; phòng, chống tội phạm; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; đặc biệt chú trọng thực hiện tuyên truyền các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên; Công ước, điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết; thực hiện PBGDPL tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào tôn giáo…trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023
c) Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh theo Kế hoạch hoạt động năm 2023 của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh (có Kế hoạch hoạt động riêng)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành có thành viên tham gia Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh và Hội đồng PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh.
d) Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại một số đơn vị, địa phương của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh (theo Kế hoạch riêng)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III-IV năm 2023.
đ) Hướng dẫn, triển khai thực hiện các Đề án PBGDPL giai đoạn 2022-2027 trên địa bàn tỉnh năm 2023 theo Kế hoạch số 4225/KH-UBND ngày 30/6/2022.
- Triển khai thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản QPPL giai đoạn 2022-2027 trên địa bàn tỉnh” theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 2571/KH-UBND ngày 27/4/2022 của UBND tỉnh.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” năm 2023. Trọng tâm là nhiệm vụ cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin, pháp luật được kịp thời, đầy đủ, thực hiện các quyền, lợi ích theo đúng quy định pháp luật; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; tập trung nguồn lực triển khai các hoạt động tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho nhóm đặc thù, yếu thế, trẻ em và người nghèo thuộc chức năng và phạm vi quản lý.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL” và Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” năm 2023 (theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền trên sóng truyền hình và phát thanh QRT” năm 2023.
Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác PBGDPL và trợ giúp pháp lý” năm 2023.
Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh), Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đoàn Luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường” năm 2023.
Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027” năm 2023
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Triển khai thực hiện Đề án “Tổ chức tập huấn chuyên sâu; tuyên truyền, phổ biến Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết giai đoạn 2021-2025” năm 2023 (tại 30 xã biên giới, hải đảo).
Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Triển khai thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở” năm 2023.
Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân” năm 2023.
Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Trên cơ sở nguồn kinh phí UBND tỉnh giao về UBND các huyện, thị xã, thành phố theo mô hình “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí-cấp huyện tổ chức thực hiện-cấp xã tiếp nhận kết quả”; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết lồng ghép triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên cơ sở giai đoạn 2019-2022” trong năm 2023 theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.
- Trong quá trình triển khai các Đề án được giao chủ trì, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động lồng ghép, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đẩy mạnh công tác PBGDPL về quyền con người gắn với triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể:
Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 phê duyệt Đề án “Truyền thông về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn 2023-2028”; Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc; Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình phối hợp: số 2727/CTPH-BTP-HLGVN ngày 25/7/2018 giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam thực hiện công tác giai đoạn 2018-2023; số 162/CTPH-TANDTC-BTP ngày 08/4/2019 về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở giữa Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao giai đoạn 2019 - 2023; số 1355/CTr-BGDĐT-BTP ngày 30/12/2019 giữa Bộ Tư pháp; Bộ Giáo dục và Đào tạo về phối hợp thực hiện công tác pháp chế giai đoạn 2020-2025.
e) Triển khai thực hiện Chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL; rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh, cấp huyện và đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã theo hướng chuyên sâu.
- Rà soát, củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở (chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội biên phòng, cán bộ, công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công tác hòa giải ở cơ sở).
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng PBGDPL theo Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định số 3147/QĐ-BTP ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
- Tổ chức biên soạn tài liệu: Sổ tay pháp luật, tờ gấp...; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng PBGDPL theo Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định số 3147/QĐ-BTP ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Quý III-IV năm 2023
f) Phối hợp với Sở Tài chính ban hành quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác PBGDPL và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh (sau khi ban hành Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp).
g) Chủ động, tích cực thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo yêu cầu.
- Phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng dữ liệu phục vụ công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp trong việc cập nhật, quản lý, vận hành liên thông với Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia và vận hành Phần mềm phục vụ đánh giá, công nhận, quản lý cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Cả năm
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động: Tập huấn, tọa đàm, thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến, PBGDPL qua mạng xã hội. Thực hiện các chương trình truyền thông về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình.
Thời gian thực hiện: Cả năm
h) Phối hợp với Hội Luật gia tỉnh tổng kết Chương trình phối hợp thực hiện công tác giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam giai đoạn 2018-2023.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Hội Luật gia tỉnh
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
i) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam đi vào chiều sâu, thiết thực gắn với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm; cao điểm từ ngày 01/11 đến ngày 09/11/2023
j) Phối hợp, tham gia tổ chức tập huấn hướng dẫn áp dụng khung mô hình PBGDPL hiệu quả tại cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
k) Về Tủ sách pháp luật: Giao Sở Tư pháp tham gia hội thảo, tọa đàm về tình hình thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Bộ Tư pháp tổ chức.
2. Công tác hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
b) Hướng dẫn kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung cho hòa giải viên của Bộ Tư pháp; thực hiện kiểm tra, giám sát về thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, trọng tâm là việc sử dụng Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở và việc thực hiện chế độ, chính sách với hòa giải viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
c) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở theo Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên (ban hành kèm theo Quyết định số 4077/QĐ-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân cùng cấp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
d) Tổ chức Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ IV theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp
đ) Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2023
3. Xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Triển khai các nhiệm vụ được giao tại: Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan
- Thời gian thực hiện: Cả năm
b) Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho đội ngũ tham mưu công tác tiếp cận pháp luật ở cấp huyện, xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/02/2023 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch đã xây dựng, báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng đầu năm (trước ngày 15/6), kết quả năm (trước ngày 15/11).
2. Giao Sở Tư pháp, Cơ quan thường trực của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; kịp thời phát hiện, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý; đồng thời, tiến hành rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL, tham mưu UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định của cấp trên. Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách có liên quan đến việc triển khai Luật PBGDPL, Luật Hòa giải ở cơ sở, trọng tâm là số hóa công tác PBGDPL.
3. Đối với các đơn vị chủ trì Đề án (Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh) được phân bổ nguồn kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2022-2027, thực hiện theo Quyết định số 3371/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo nguồn kinh phí được giao.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở nguồn kinh phí được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3371/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 để triển khai thực hiện chủ trương hướng công tác PBGDPL về cơ sở theo mô hình “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí-cấp huyện tổ chức thực hiện-cấp xã tiếp nhận kết quả”. Yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố giao nguồn kinh phí này cho Phòng Tư pháp và chỉ đạo tổ chức triển khai nhiệm vụ PBGDPL tại các xã, phường thị trấn đã được xác định cụ thể theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương đảm bảo cho công tác PBGDPL và đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương theo Kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch PBGDPL, hòa giải ở cơ sở và đánh giá tiếp cận pháp luật năm 2023 theo hướng bám sát nội dung các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và tổ chức thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý./.
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT THƯỜNG XUYÊN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CÔNG TÁC PHÁP CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là QPPL) năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ; Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; nhằm triển khai thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL và công tác pháp chế tại các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát thường xuyên văn bản QPPL và công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng văn bản QPPL, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
b) Kịp thời phát hiện những nội dung trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản QPPL bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
c) Nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực chuyên môn của các Sở, Ban, ngành và các địa phương trong công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
d) Cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
đ) Tiếp tục củng cố đội ngũ công chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ công tác pháp chế quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ; Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ Tư pháp và các văn bản có liên quan theo hướng kiêm nhiệm ổn định. Qua đó, tăng cường năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Việc xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL phải tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ.
b) Công tác kiểm tra, rà soát phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, khách quan, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
c) Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản QPPL theo quy định, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả.
d) Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan để chủ động thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ.
1. Công tác xây dựng văn bản QPPL
a) Xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh Danh mục nghị quyết năm 2023 của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Ban hành Danh mục quyết định của UBND tỉnh năm 2023 quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
b) Thực hiện trình tự, thủ tục, xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) được UBND tỉnh giao chủ trì soạn thảo, xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh, HĐND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
c) Chú trọng và nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL, nhất là dự thảo văn bản QPPL thuộc các trường hợp ban hành tại Khoản 2, 3, 4 Điều 27 Luật ban hành văn bản QPPL 2015; thực hiện báo cáo đánh giá tác động của chính sách, tác động của TTHC trong dự thảo văn bản; bảo đảm tính khả thi để pháp luật đi vào cuộc sống.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
2. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản
a) Hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật theo Kết luận kiểm tra văn bản QPPL của Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp và các văn bản khác có liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban, ngành có văn bản trái pháp luật theo các Kết luận kiểm tra.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
b) Tổ chức tự kiểm tra 100% văn bản QPPL do UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tiễn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp; Công chức Tư pháp- hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã; các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
c) Kiểm tra theo thẩm quyền đối với 100% văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp; văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản trái pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: UBND các cấp; các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
d) Tổ chức kiểm tra 03 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và tình hình xây dựng văn bản QPPL kết hợp với Đoàn kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh và thành lập Đoàn Kiểm tra Liên ngành để kiểm tra công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra văn bản QPPL tại UBND cấp huyện.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
đ) Kiểm tra văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành gửi đến hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện, cấp xã; các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
e) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo các kết luận kiểm tra văn bản đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, UBND cấp huyện về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND các cấp; các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
3. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Ban hành Quyết định Công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, một phần năm 2022, tính đến thời điểm ngày 31/12/2022 (bao gồm trường hợp văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, một phần thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp; Công chức Tư pháp-hộ tịch cấp xã
- Cơ quan phối hợp: UBND các cấp; các Ban HĐND; các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trước ngày 31/01/2023.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành xử lý các văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, Ban, ngành.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện rà soát và tổng hợp kết quả rà soát báo cáo UBND tỉnh, Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
4. Thu thập, cập nhật văn bản QPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật theo Kế hoạch số 5385/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ và Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên năm 2023.
5. Công tác pháp chế tại các Sở, Ban, ngành
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành chủ quản về công tác pháp chế và tình hình thực tiễn của ngành, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế cho phù hợp và đảm bảo tính khả thi.
1. Sở Tư pháp
a) Thực hiện việc góp ý, thẩm định các đề nghị xây dựng, dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh do cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp theo quy định.
b) Là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện ban hành. Định kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo kết quả cho UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
c) Thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra văn bản; xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra trình UBND tỉnh phê duyệt.
d) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của HĐND, UBND tỉnh.
đ) Giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có).
2. Các Sở, Ban, ngành
a) Thực hiện đề nghị xây dựng văn bản QPPL; chủ động soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến góp ý, thẩm định dự thảo văn bản QPPL, trình UBND tỉnh theo đúng quy định.
b) Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức tự kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý. Phối hợp với Ban Pháp chế HĐND tỉnh thực hiện tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL do ngành mình tham mưu soạn thảo, định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gửi Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế về Sở Tư pháp (hạn chót vào ngày 28/02/2023), đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng (trước ngày 30/5/2023) và báo cáo năm 2023 (trước ngày 30/11/2023), để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. UBND cấp huyện
a) Trên cơ sở kế hoạch này, UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai cụ thể công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát thường xuyên văn bản QPPL.
b) Định kỳ 06 tháng, một năm, báo cáo tình hình soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát thường xuyên văn bản QPPL tại địa phương về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
c) Thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, lĩnh vực. Kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
d) Thực hiện nghiêm việc gửi văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành về Sở Tư pháp để theo dõi, kiểm tra theo thẩm quyền.
Kinh phí thực hiện công tác xây dựng văn bản QPPL thực hiện theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Thông tư số 42/2022/TT-BTC, ngày 06/7/2022 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC; kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLTBTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và các quy định của pháp luật hiện hành. Kinh phí phục vụ công tác pháp chế do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ- CP; Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
2. Xác định trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cho các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức, cá nhân trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá thực trạng tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Tư pháp và lĩnh vực trọng tâm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Sở, ngành, địa phương, kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc, bất cập và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, nội dung và hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp.
1. Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01 năm 2023
2. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành năm 2023 trên địa bàn tỉnh
a) Được xác định theo Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Trên cơ sở lĩnh vực theo dõi tình hình thi hành pháp luật trọng tâm của UBND tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Các Sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và thực tiễn thi hành pháp luật xác định lĩnh vực trọng tâm để thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại đơn vị, địa phương mình.
- Đơn vị chủ trì: Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
3. Các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Thu thập, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
- Tiếp nhận, thu thập thông tin phản ánh, dư luận từ các phương tiện thông tin đại chúng; phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; thông tin từ quản lý nhà nước theo lĩnh vực; thông qua hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; thông tin từ kết quả hoạt động của các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: Năm 2023
b) Kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật: Tổ chức kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành của tỉnh tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2023
c) Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành thông qua hình thức phát phiếu điều tra, khảo sát.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2023
d) Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật: Thực hiện chế độ báo cáo trên phần mềm quản lý hệ thống Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm.
4. Duy trì, nâng cao chất lượng chuyên mục “Phản ánh tình hình thi hành pháp luật” trên Cổng thông tin điện tử của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh và các Trang thông tin điện tử của Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên năm 2023.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế và nội dung Kế hoạch này, các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch Theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; gửi về Sở Tư pháp trước ngày 01/02/2023 và Báo cáo kết quả tình hình theo dõi thi hành pháp luật năm 2023 gửi về Sở Tư pháp trước ngày 25/11/2023 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Bố trí biên chế, kinh phí và các điều kiện khác bảo đảm cho hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật hiệu quả, đúng pháp luật.
- Kịp thời công bố kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên Cổng/Trang thông tin điện tử của ngành, địa phương.
2. Sở Tư pháp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm triển khai các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
Trên cơ sở các nội dung đã được đề ra trong Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời chỉ đạo và nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 55/2019/NĐ- CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2023, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả hoạt động thông tin pháp lý cho doanh nghiệp; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho nhân viên làm công tác pháp chế của doanh nghiệp; thực hiện lồng ghép hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật. Qua đó, tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức pháp lý, ý thức tìm hiểu, tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ động phòng chống rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, đóng góp ý kiến và sử dụng thông tin đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, giải đáp pháp luật, cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước (không thuộc danh mục văn bản bí mật nhà nước) mà doanh nghiệp quan tâm, đảm bảo sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp; đặc biệt trong bối cảnh phục hồi sản xuất kinh doanh sau đại dịch Covid 19.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức, người thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2023 phải đảm bảo đúng nội dung, hình thức, phương pháp theo quy định của Nghị định 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ.
- Tăng cường phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành với tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc tổ chức hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
1. Cung cấp thông tin pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Xây dựng tài liệu phổ biến pháp luật
- Nội dung thực hiện: Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu như tờ gấp, sổ tay giới thiệu các văn bản có liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Sản phẩm: Các loại tài liệu phổ biến pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Duy trì, cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; các quy hoạch, kế hoạch, chính sách của tỉnh có liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nội dung thực hiện: Duy trì, thường xuyên cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định pháp luật); các quy hoạch, kế hoạch, chính sách của tỉnh có liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông thông tin điện tử các Sở, Ban ngành, địa phương để phục vụ nhu cầu tra cứu, tìm hiểu của các doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban ngành liên quan cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, ngành, địa phương rà soát, cập nhật các quy hoạch, kế hoạch, chính sách của tỉnh có liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, địa phương.
- Sản phẩm: Nghị quyết, Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được xác định rõ hiệu lực, đăng tải đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Cập nhật dữ liệu về bản án, quyết định của tòa án; phán quyết của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp và các văn bản trả lời đối với vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp.
- Nội dung thực hiện: Cập nhật và đăng tải các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai, có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân dân tỉnh là một bên có liên quan lên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc kết nối với Cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 7, Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, cập nhật, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc tạo kết nối theo quy định.
- Sản phẩm: Các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính được đăng tải hoặc tạo kết nối.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
d) Hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật
- Nội dung: Căn cứ danh sách tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa thỏa thuận dịch vụ tư vấn pháp luật, gửi hồ sơ đề nghị tư vấn về vụ việc, vướng mắc tới tư vấn viên pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định tại khoản 1, Điều 9, Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
2. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; các cộng tác viên tham gia mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Nội dung thực hiện: Tổ chức các lớp tập huấn, buổi tọa đàm để cung cấp kiến thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp, các nội dung khác có liên quan cho đội ngũ những người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; các cộng tác viên tham gia mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sản phẩm: Các lớp tập huấn, tọa đàm bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Quý II, III năm 2023
1. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương:
- Chủ động triển khai và phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp chung.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp khó khăn, vướng mắc, hoặc vượt thẩm quyền, kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh trên cơ sở Kế hoạch này và phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động tổ chức hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thực hiện hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy định tại khoản các 5, 7 Điều 14 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ.
3. Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP BAN HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, KỲ 2019-2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Công văn số 4305/BTP-KTrVB ngày 02/11/2022 của Bộ Tư pháp về tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch và thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Kiểm tra lại kết quả rà soát, rà soát bổ sung toàn bộ văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 1997 đến ngày 31/12/2023, nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Lập danh mục văn bản QPPL còn hiệu lực, danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ, ngưng hiệu lực một phần; danh mục văn bản QPPL cần đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới. Thông qua việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật ở địa phương.
- Tập hợp, sắp xếp các văn bản QPPL đã được rà soát, xác định còn hiệu lực, trình Chủ tịch UBND công bố kết quả hệ thống hóa chậm nhất vào ngày 01/3/2024.
- In ấn Tập hệ thống hóa văn bản QPPL các cấp và xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL phải được tiến hành nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan, khoa học, toàn diện, đầy đủ và chính xác; nội dung, trình tự rà soát, hệ thống hóa văn bản phải thực hiện theo đúng Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ.
- Đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, có sự kế thừa kết quả của các lần rà soát, hệ thống hóa kỳ trước.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc triển khai thực hiện hoạt động rà soát, hệ thống hóa theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI HỆ THỐNG HÓA
Rà soát, hệ thống hóa toàn bộ các văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành đến ngày 31/12/2023, gồm:
- Nghị quyết của HĐND các cấp;
- Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp;
- Các văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa.
III. NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Tập hợp, rà soát, hệ thống hóa các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi rà soát, hệ thống hóa; lập danh mục theo Mẫu số 03, 04, 05, 06 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ
- Ở tỉnh, cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành
- Ở huyện, cơ quan chủ trì: Phòng Tư pháp; Cơ quan phối hợp: Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Ở xã, công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã giúp HĐND, UBND xã thực hiện.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 10/9/2023.
2. Tổng hợp, kiểm tra lại kết quả rà soát
Trên cơ sở kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp, thẩm định lại kết quả rà soát; trình Chủ tịch UBND cùng cấp công bố kết quả hệ thống theo quy định.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 31/12/2023.
3. Công bố kết quả hệ thống hóa
Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là ngày 01/3/2024.
4. Đăng tải kết quả hệ thống hóa
- Đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh; UBND cấp huyện: trước ngày 15/3/2024.
- Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của HĐND tỉnh, UBND tỉnh được đăng công báo tỉnh: trước ngày 15/3/2024.
- Phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy: trước ngày 15/6/2024.
5. Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL về Bộ Tư pháp
Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL về Bộ Tư pháp: trước ngày 20/3/2024.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
1. Sở Tư pháp
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập tổ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành theo lĩnh vực quản lý nhà nước của các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành chậm nhất trước ngày 01/3/2024.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp trong việc công bố kết quả hệ thống hóa. Sở Tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Các Sở, Ban, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cử công chức pháp chế tham gia tổ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành theo quy định.
4. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành; chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành thuộc phạm vi, đối tượng hệ thống hóa theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành theo quy định.
- Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành, gửi Sở Tư pháp tổng hợp chậm nhất là ngày 01/3/2024.
- Kinh phí thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành được UBND tỉnh cấp theo quy định.
- Kinh phí thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành do UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã nghiêm túc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi qua Sở Tư pháp tổng hợp) theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc triển khai thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Nâng cao trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, đội ngũ công chức tham mưu thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính; đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính được tiến hành kịp thời, thống nhất, chất lượng, đúng quy định.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nhằm đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, ngăn ngừa vi phạm hành chính, tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Rà soát, theo dõi, tổng hợp các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Nội dung: Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020 và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
3. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính
a) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên sâu về Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
b) Tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ xử phạt vi phạm hành chính theo lĩnh vực
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
c) Đối với các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp tổ chức; Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tư pháp làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chọn, cử công chức, viên chức trực tiếp tham mưu, thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính tham gia tập huấn.
4. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn thi hành về xử lý vi phạm hành chính của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, gồm: Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3148/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1609/QĐ- UBND ngày 23/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tiêu chí và thẩm quyền xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 19/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; Công văn số 3690/UBND-NCKS ngày 09/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ
a) Kiểm tra định kỳ công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong quý II, III năm 2023
b) Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
6. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo hoặc khi có yêu cầu.
7. Tham gia ý kiến trong các vụ việc xử lý vi phạm hành chính phức tạp
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Khi có văn bản, hồ sơ đề nghị của các cơ quan có liên quan.
8. Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm quản lý hệ thống Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật từ tỉnh đến cơ sở
a) Tiếp tục quản lý, cập nhật phần mềm xử lý vi phạm hành chính của tỉnh; thực hiện nghiêm các nội dung theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 6977/UBND-NC ngày 21/11/2019 về việc cập nhật dữ liệu vào hệ thống quản lý về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Đảm bảo tính kịp thời, liên tục, chính xác các thông tin, dữ liệu được cập nhật vào Hệ thống quản lý về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
9. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định qua Hệ thống phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật của tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Báo cáo năm trước ngày 16/12/2023.
b) Xây dựng Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Báo cáo năm trước ngày 21/12/2023.
Kinh phí thực hiện theo Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 3148/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam năm 2023. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm ban hành Kế hoạch cụ thể triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 10/02/2023 để theo dõi.
2. Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời chỉ đạo và nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được xem xét, giải quyết./.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước năm 2023 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả công tác bồi thường của Nhà nước; đặc biệt chú trọng triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Đồng thời, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thi hành công vụ.
- Gắn kết hoạt động quản lý nhà nước về bồi thường với việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của người thi hành công vụ nhằm phòng ngừa các hành vi trái pháp luật làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước phải được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tư pháp, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; giải quyết kịp thời, đúng quy định về bồi thường khi có vụ việc xảy ra.
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
a) Tiếp tục tổ chức triển khai, tuyên truyền, phổ biến về Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành bằng nhiều hình thức phù hợp cho cán bộ, công chức, Nhân dân tại địa phương nhằm nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức trong khi thực hiện nhiệm vụ, đồng thời, nâng cao sự hiểu biết của Nhân dân về quyền được yêu cầu bồi thường đối với các thiệt hại do cán bộ, công chức, viên chức gây ra khi thi hành công vụ.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí: Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh-Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng chuyên trang, chuyên mục tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên các phương tiện đại chúng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh-Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
c) Biên soạn tờ gấp tuyên truyền một số quy định về trách nhiệm bồi thường nhà nước và trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
2. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác bồi thường của Nhà nước
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bồi thường của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Cục Bồi thường nhà nước-Bộ Tư pháp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
3. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi tỉnh Quảng Nam (Khi có yêu cầu bồi thường của Nhà nước).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
4. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường và trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật khi có vụ việc xảy ra.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023
5. Thực hiện giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật khi có vụ việc xảy ra
- Cơ quan chủ trì: Cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
- Cơ quan phối hợp: Cục Bồi thường nhà nước-Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp; Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
6. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường, Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023.
7. Rà soát, kiện toàn đội ngũ công chức làm đầu mối công tác bồi thường của Nhà nước theo Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Sở Tư pháp rà soát, tổng hợp tình hình, số lượng công chức làm công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2023.
8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định và tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định, đồng thời, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
- Thời gian báo cáo:
Thời điểm chốt thống kê số liệu:
Số liệu thực tế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu thống kê năm chính thức gồm toàn bộ số liệu thực tế.
Gửi thông tin, báo cáo:
Đối với thông tin, báo cáo và số liệu thực tế tại thời điểm báo cáo (được lấy từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/10/2023), đề nghị gửi trước ngày 15/11/2023;
Đối với số liệu thống kê chính thức năm 2023 (được thực hiện trong kỳ báo cáo được tính từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023), đề nghị gửi trước ngày 15/01/2024.
1. Sở Tư pháp
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức và theo dõi tiến độ triển khai thực hiện các nội dung được phân công tại mục II Kế hoạch này.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước.
- Tăng cường việc theo dõi, nắm bắt, dự báo tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường trong phạm vi địa phương, đồng thời, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chủ động tham gia giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Xây dựng, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước năm 2023 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; thực hiện nghiêm túc công tác bồi thường của Nhà nước khi có vụ việc xảy ra thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan, địa phương mình.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nội dung nêu tại mục II Kế hoạch này.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo về công tác bồi thường của Nhà nước kịp thời, đúng thời gian quy định để gửi cho Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, địa phương lập dự toán bồi thường của Nhà nước năm 2023 theo quy định và theo dõi việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí bảo đảm triển khai thực hiện các nội dung được nêu trong Kế hoạch này.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan tại mục II Kế hoạch này.
Kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 2Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 01/2015/TT-BTP hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 4077/QĐ-BTP năm 2014 ban hành chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho hòa giải viên do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Thông tư 338/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 3148/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện Quy định nội dung, mức chi đảm bảo hoạt động cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 4103/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 1609/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tiêu chí và thẩm quyền xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chương trình phối hợp 162/CTPH-TANDTC-BTP năm 2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp giai đoạn 2019-2023
- 17Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 18Chương trình 1355/CTr-BGDĐT-BTP năm 2019 về phối hợp thực hiện công tác pháp chế giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tư pháp giai đoạn 2020-2025
- 19Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 20Chương trình phối hợp 2727/CTPH-BTP-HLGVN năm 2018 về thực hiện công tác giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam giai đoạn 2018-2023
- 21Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 6340/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW và Chỉ thị 57-CT/TU về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 23Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính
- 24Quyết định 21/2021/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Thông tư 04/2021/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định 32/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP do Bộ Tư pháp ban hành
- 26Thông tư 09/2021/TT-BTP hướng dẫn Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 27Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Kế hoạch 2571/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 29Kế hoạch 4225/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2022-2027 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 30Thông tư 42/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 338/2016/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 31Quyết định 1079/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 141/QĐ-UBND về các Kế hoạch công tác tư pháp năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 141/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực