Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/2007/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2007 |
quyẾt ĐỊnh
VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010.
Ủy ban nhÂn dÂn thÀnh phỐ hỒ chÍ minh
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 14/2006/CT-BTM ngày 06 tháng 12 năm 2006 của Bộ Thương mại về việc triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Sở Thương mại tại Tờ trình số 7282/STM-XTTM ngày 20 tháng 11 năm 2007,
quyẾt ĐỊnh:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị: Sở Thương mại, Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thông tin, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Du lịch, Viện Kinh tế, Ngân hàng Nhà nước, Cục Thống kê, Cục Hải quan, Cục Thuế, Trường Cán bộ thành phố căn cứ theo nhiệm vụ và kế hoạch của Chương trình này để xây dựng Chương trình hành động cụ thể, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung của Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Viện trưởng Viện Kinh tế, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố, Cục trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Thuế, Hiệu trưởng Trường Cán bộ thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | Tm. Ủy ban nhÂn dÂn |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010 được thực hiện như sau:
- Phát triển thương mại điện tử để góp phần phát triển kinh tế bền vững, hội nhập nhanh chóng và sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ và hiện đại.
- Phát triển thương mại điện tử để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và thị trường nội địa.
- Phát triển thương mại điện tử để từng bước tiếp cận và xây dựng nền kinh tế tri thức.
- Phát triển thương mại điện tử dựa trên sự phối hợp chặt chẽ, phân công cụ thể giữa các sở - ngành và sự tham gia tích cực của cả Chính quyền, doanh nghiệp và người dân.
- Tạo môi trường để mọi đối tượng (người dân, doanh nghiệp, Nhà nước) hiểu, biết và sử dụng thương mại điện tử nhiều hơn, qua đó sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; đồng thời từng bước nâng tầm ứng dụng thương mại điện tử theo kịp trình độ thế giới.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, người tiêu dùng thực hiện ứng dụng thương mại điện tử có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động thương mại thường xuyên.
- Tạo lập một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh và cơ sở pháp lý có hiệu lực để có thể vận hành được các hoạt động thương mại điện tử.
- Xây dựng nguồn nhân lực đủ trình độ để thực hiện công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
Căn cứ theo mục tiêu phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 tại Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 09 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ quan điểm phát triển thương mại điện tử và nhiệm vụ đặt ra cho chương trình, cùng trách nhiệm của thành phố được đánh giá có mức độ sẵn sàng điện tử cao nhất cả nước, mục tiêu phát triển thương mại điện tử đến năm 2010 của thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 5 mục tiêu như sau:
1. 100% doanh nghiệp biết đến tiện ích của thương mại điện tử;
2. 60% doanh nghiệp lớn có website và thực hiện giao dịch thương mại điện tử qua mạng;
3. 80% doanh nghiệp vừa và nhỏ có website có tính năng giới thiệu sản phẩm trở lên hoặc tham gia các sàn giao dịch điện tử và thực hiện các giao dịch thương mại điện tử qua mạng;
4. 20% hộ gia đình thực hiện các hoạt động mua bán giao dịch thương mại điện tử qua mạng;
5. Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho các tổ chức, cá nhân thông qua hệ thống “một cửa điện tử” góp phần thực hiện thành công Chính quyền điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh.
IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm giải pháp I: Tuyên truyền, đào tạo, phổ cập kiến thức về thương mại điện tử
- Nâng cao nhận thức và kiến thức về thương mại điện tử cho doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp tự tin, chủ động ứng dụng thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh.
- Cung cấp kiến thức về thương mại điện tử cho công chức quản lý nhà nước để xây dựng cơ chế quản lý và chính sách phát triển phù hợp.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về thương mại điện tử.
- Tuyên truyền, phổ cập rộng rãi kiến thức thương mại điện tử đến người tiêu dùng.
2.1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về thương mại điện tử:
Nội dung đào tạo chia theo 3 nhóm đối tượng:
a) Doanh nghiệp: Đào tạo kiến thức, kỹ năng và môi trường ứng dụng thương mại điện tử; vấn đề sở hữu trí tuệ trong môi trường giao dịch ảo; phổ cập các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động thương mại điện tử.
b) Cán bộ quản lý nhà nước: đào tạo tập huấn cho cán bộ từ cấp Phó phòng trở lên thuộc các sở - ban - ngành thành phố những kiến thức cơ bản về thương mại điện tử và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử.
c) Cán bộ chuyên về thương mại điện tử để đảm nhiệm vai trò chính trong hoạt động phát triển thương mại điện tử sau này.
Kế hoạch:
- Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam (VCCI) tại thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện chương trình đào tạo doanh nghiệp với mục tiêu đến năm 2010 đào tạo được 3.000 doanh nghiệp (từ năm 2008 mỗi năm đào tạo 1.000 doanh nghiệp) và xây dựng xong kế hoạch chi tiết trình Ủy ban nhân dân thành phố tháng 01 năm 2008.
- Sở Nội vụ và Trường Cán bộ thành phố chủ trì thực hiện xây dựng chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý nhà nước với mục tiêu đến năm 2010 sẽ tập huấn cho 900 lượt công chức (từ năm 2008 mỗi năm đào tạo cho 300 lượt công chức) và xây dựng xong kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố tháng 01 năm 2008.
- Ban Tổ chức Thành ủy đưa vào Chương trình đào tạo 500 Tiến sĩ - Thạc sĩ kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên về thương mại điện tử với mục tiêu đến năm 2010 mỗi sở - ngành thành phố, các Tổng Công ty Nhà nước của thành phố có từ 01 đến 02 cán bộ.
Đơn vị phối hợp: Vụ Thương mại Điện tử - Bộ Công thương, Sở Thương mại, Hội Tin học thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ và một số trường đại học.
2.2. Tổ chức các cuộc thi và bình chọn doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử tiêu biểu nhằm động viên khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng và kinh doanh thương mại điện tử, đồng thời qua đó lựa chọn các nhân tố điển hình để nhân rộng, quảng bá thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
Đơn vị chủ trì: Sở Thương mại.
Kế hoạch: từ năm 2008 thực hiện mỗi năm một lần, tháng 01 năm 2008 xây dựng xong kế hoạch chi tiết trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Đơn vị phối hợp: Vụ Thương mại Điện tử - Bộ Công thương, Sở Bưu chính, Viễn thông, Hội Tin học thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh thành phố, Thời báo Vi tính Sài Gòn.
2.3. Tuyên truyền quảng bá thương mại điện tử trên các phương tiện truyền thông nhằm quảng bá, tuyên truyền, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động, các mô hình ứng dụng thành công và các sự kiện chuyên đề về thương mại điện tử với mục tiêu tạo ra phong trào ứng dụng thương mại điện tử sâu rộng trên địa bàn thành phố.
Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa và Thông tin.
Kế hoạch: thực hiện liên tục và thường xuyên từ năm 2008 đến năm 2010, tháng 01 năm 2008 xây dựng xong kế hoạch chi tiết và trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Đơn vị phối hợp: Sở Thương mại, Sở Bưu chính, Viễn thông, Hội Tin học, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh thành phố, Đài Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố, Báo Sài Gòn Giải phóng; Thời báo Kinh tế Sài Gòn...
2.4. Tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi kiến thức, kinh nghiệm phát triển và ứng dụng thương mại điện tử:
Đơn vị chủ trì: Sở Thương mại.
Kế hoạch: Từ năm 2008 tổ chức hàng năm theo nhu cầu thực tế (ít nhất mỗi năm 4 cuộc) tháng 01 năm 2008 xây dựng xong kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Đơn vị phối hợp: Vụ Thương mại Điện tử, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh thành phố, Sở Bưu chính, Viễn thông, Hội Tin học, Viện Kinh tế và một số trường đại học.
2.5. Xây dựng và phát hành một số ấn phẩm chuyên về thương mại điện tử (cẩm nang, hỏi đáp…) phục vụ công tác tuyên truyền quảng bá:
Đơn vị chủ trì: Sở Thương mại.
Kế hoạch: Năm 2008 nghiên cứu xây dựng; năm 2009 phát hành ấn phẩm, tháng 01 năm 2008 xây dựng xong kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Đơn vị phối hợp: Vụ Thương mại Điện tử, Thời báo Vi tính Sài Gòn...
2.6. Tổ chức hội chợ triển lãm về thương mại điện tử: nhằm xúc tiến ứng dụng thương mại điện tử với mục tiêu nâng dần tỷ trọng đóng góp của thương mại điện tử vào sự phát triển kinh tế thành phố.
Đơn vị chủ trì: Sở Thương mại.
Kế hoạch: từ năm 2009, sẽ tổ chức 1 lần/năm, tháng 12 năm 2008 xây dựng kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Đơn vị phối hợp: Vụ Thương mại Điện tử, Hội Tin học thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Sở Bưu chính, Viễn thông.
2.7. Thành phố đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp về thương mại điện tử.
Nhóm giải pháp 2: Phát triển hạ tầng công nghệ thương mại điện tử
Chương trình này là một bộ phận của chương trình phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông thành phố do Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì thực hiện. Sở Bưu chính, Viễn thông sẽ xây dựng kế hoạch chi tiết và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 01 năm 2008.
- Trên 80% doanh nghiệp loại vừa có website cung cấp, tìm kiếm thông tin và giao dịch.
- 50% doanh nghiệp loại nhỏ sẽ có website để cung cấp thông tin.
- Xây dựng hạ tầng viễn thông đảm bảo cho 100% doanh nghiệp tham gia giao dịch điện tử.
- Tạo điều kiện để 100% doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế, thực hiện thủ tục hải quan, đăng ký và được cấp phép kinh doanh qua mạng.
2.1. Hỗ trợ và khuyến khích xây dựng doanh nghiệp điện tử:
- Tư vấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cung cấp thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp và xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử, tăng cường hợp tác quốc tế về thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong các cơ quan nhà nước, cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ thương mại điện tử.
2.2. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin:
a) Phát triển công nghiệp phần mềm:
- Hỗ trợ, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp phần mềm.
- Xây dựng và đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp phần mềm tập trung.
- Tăng cường xúc tiến thương mại và phát triển thị trường gia công xuất khẩu phần mềm.
b) Phát triển công nghiệp nội dung số:
- Hỗ trợ, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Số hóa các tài nguyên số. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ trực tuyến phục vụ giáo dục, y tế, thương mại, giải trí và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking).
- Phát triển nội dung số trong dịch vụ viễn thông di động, dịch vụ Internet.
- Phát triển các dịch vụ mới phù hợp xu hướng hội tụ công nghệ giữa phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông; xu hướng hội tụ giữa viễn thông di động và cố định.
c) Phát triển công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin:
- Nhóm sản phẩm định hướng bao gồm: máy tính và các thiết bị ngoại vi; thông tin - viễn thông, điện tử, y tế, điện tử công nghiệp; đo lường và tự động hóa; sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ.
- Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm để đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.3. Phát triển hạ tầng viễn thông - Internet:
- Tập trung đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Phát triển mạng cáp quang, cung cấp các dịch vụ cáp quang đến từng hộ gia đình. Khuyến khích phát triển hạ tầng đảm bảo cung cấp dịch vụ 3 trong 1: điện thoại, truyền hình và Internet.
- Phát triển mạng lưới viễn thông hiện đại cho khu đô thị mới ...
- Tăng cường công tác kiểm tra và quản lý chất lượng dịch vụ, mạng viễn thông và Internet.
2.4. Phát triển các hệ thống thanh toán điện tử:
Thúc đẩy phát triển thị trường thẻ thanh toán điện tử, ngân hàng điện tử, các hệ thống thanh toán liên ngân hàng, cổng thanh toán tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm giải pháp 3: Cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ thương mại điện tử
Chương trình này là một bộ phận của chương trình phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông thành phố do Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì thực hiện. Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 01 năm 2008.
1. Mục tiêu:
- Cấp phép qua mạng: thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư và giấy phép thành lập văn phòng đại diện, cấp phép kinh doanh các sản phẩm dịch vụ có điều kiện qua mạng.
- Xử lý hồ sơ qua mạng: tạo điều kiện để 100% doanh nghiệp thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế, thực hiện thủ tục hải quan qua mạng.
- Liên thông kết nối các sở - ngành, hoàn thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp tiến tới một cửa giải quyết hồ sơ hành chính qua mạng.
2.1. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước:
Đơn vị chủ trì: Sở Bưu chính, Viễn thông.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống thông tin quản lý hành chính tại các quận -huyện và sở - ngành.
- Xây dựng các hệ thống thông tin chuyên ngành gồm: dân cư, đất đai - xây dựng, doanh nghiệp, khoa học công nghệ, văn hóa, xã hội. Tạo luồng thông tin tự động, đẩy mạnh kết nối giữa các hệ thống thông tin.
- Xây dựng và nâng cấp kiến trúc công nghệ thông tin, viễn thông của toàn thành phố. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống “một cửa điện tử” cung cấp thông tin về tình trạng hồ sơ và tiến tới “một cửa điện tử” giải quyết hồ sơ hành chính.
Thời gian thực hiện: 2008 - 2010.
2.2. Khai thuế qua mạng:
Đơn vị chủ trì: Cục Thuế.
- Đăng ký cấp mã số thuế qua mạng.
- Kê khai, nộp thuế qua mạng.
Thời gian thực hiện: 2008 - 2010.
2.3. Hải quan điện tử:
Đơn vị chủ trì: Cục Hải quan.
Lộ trình và nội dung thực hiện chương trình Hải quan điện tử.
a) Đến tháng 10 năm 2007: (đã thực hiện).
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho việc thí điểm mở rộng thủ tục Hải quan điện tử.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ công tác mở rộng thủ tục Hải quan điện tử đối với các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu và đối tượng doanh nghiệp tham gia.
b) Từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 6 năm 2008:
- Mở rộng thủ tục Hải quan điện tử đối với các loại hình hàng hóa khác của các doanh nghiệp đang và sẽ tham gia thí điểm, trong đó tập trung thực hiện đối với các doanh nghiệp tại 2 khu chế xuất Tân Thuận và Linh Trung.
- Mở rộng đối tượng tham gia thủ tục Hải quan điện tử cho tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố với mục tiêu đến tháng 6 năm 2008 tỷ lệ thông quan điện tử đạt ít nhất 10% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
c) Từ tháng 6 năm 2008 đến cuối năm 2010:
Triển khai dự án World Bank về hiện đại hóa hải quan Việt Nam với mục tiêu đến năm 2010 đạt trình độ quản lý hải quan hiện đại bằng các nước trong khu vực.
2.4. Dự án xây dựng trung tâm chứng thực điện tử và triển khai thực hiện chữ ký số:
Nhằm phục vụ chứng thực các loại tài liệu điện tử và triển khai thực hiện chữ ký số cho tất cả các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố.
Đơn vị chủ trì: Sở Bưu chính, Viễn thông.
Thời gian thực hiện: 2008 - 2010.
Nhóm giải pháp 4: Hợp tác quốc tế về thương mại điện tử
Đơn vị chủ trì: Sở Thương mại và Sở Bưu chính, Viễn thông cùng phối hợp.
Kế hoạch thực hiện: Sở Thương mại và Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp xây dựng kế hoạch chi tiết và trình Ủy ban nhân dân thành phố tháng 01 năm 2008.
Nội dung hợp tác:
- Học tập kinh nghiệm quản lý, phát triển hạ tầng và hỗ trợ phát triển thương mại điện tử tại các quốc gia có nền thương mại điện tử phát triển.
- Hợp tác quốc tế đối với các Chính phủ, tổ chức nước ngoài trong việc đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn giải pháp, cung cấp dịch vụ… liên quan đến phát triển thương mại điện tử.
Đơn vị phối hợp: Vụ Thương mại Điện tử, VCCI và một số sở - ban - ngành liên quan.
Nhóm giải pháp 5: Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử
1. Mục tiêu: Phục vụ tốt hơn công tác quy hoạch phát triển và xây dựng phương thức quản lý phát triển thương mại điện tử phù hợp, sát thực.
2.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động thương mại điện tử:
Đơn vị chủ trì: Cục Thống kê.
Kế hoạch: Cục Thống kê xây dựng kế hoạch chi tiết và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng 01 năm 2008; triển khai thực hiện quý I năm 2008.
Đơn vị phối hợp: Sở Thương mại, Sở Bưu chính, Viễn thông.
2.2. Nghiên cứu vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử:
Mục tiêu: tìm giải pháp tạo môi trường ứng dụng và phát triển thương mại điện tử, quản lý hoạt động mua bán trên mạng và định hướng phát triển thương mại điện tử hiệu quả.
Đơn vị chủ trì: Sở Thương mại.
Kế hoạch: Sở Thương mại xây dựng đề cương chi tiết và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I năm 2008; triển khai thực hiện trong quý II năm 2008.
Đơn vị phối hợp: Viện Kinh tế, Sở Bưu chính, Viễn thông, Vụ Thương mại Điện tử, Sở Khoa học và Công nghệ.
2.3. Điều tra khảo sát mức độ ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp:
Đơn vị chủ trì: Cục Thống kê.
Kế hoạch: Cục Thống kê xây dựng kế hoạch chi tiết và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I năm 2008; triển khai thực hiện trong quý II năm 2008.
Đơn vị phối hợp: Sở Thương mại, Hội Tin học thành phố, Sở Bưu chính, Viễn thông, Viện Kinh tế.
2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ nhu cầu quản lý:
Đơn vị chủ trì: Sở Thương mại.
Kế hoạch: Năm 2008 xây dựng kế hoạch chi tiết, năm 2009 thực hiện.
Đơn vị phối hợp: Cục Thống kê, Hội Tin học thành phố, Sở Bưu chính, Viễn thông, Viện Kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Dự án: Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển Thương mại điện tử.
Mục tiêu thực hiện nhiệm vụ tư vấn, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử và điều hành hoạt động sàn giao dịch điện tử của thành phố.
Đơn vị chủ trì: Viện Kinh tế.
Kế hoạch: Viện Kinh tế xây dựng đề án chi tiết và trình Ủy ban nhân dân thành phố tháng 01 năm 2008.
Đơn vị phối hợp: Sở Thương mại, Sở Nội vụ.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố (Sở Thương mại phối hợp Sở Nội vụ dự thảo Quyết định thành lập trình Ủy ban nhân dân thành phố đầu tháng 01 năm 2008) với thành phần gồm:
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban;
- Sở Thương mại, Phó ban Thường trực;
- Sở Bưu chính, Viễn thông, Phó ban;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thành viên;
- Sở Tài chính, Thành viên;
- Sở Nội vụ, Thành viên;
- Sở Văn hóa và Thông tin, Thành viên;
- Sở Khoa học và Công nghệ, Thành viên;
- Sở Du lịch, Thành viên;
- Cục Thống kê, Thành viên;
- Cục Hải quan, Thành viên;
- Cục Thuế thành phố; Thành viên;
- Viện Kinh tế, Thành viên;
- Ngân hàng Nhà nước, Thành viên;
- Trường Cán bộ thành phố, Thành viên;
- Ban Tổ chức Thành ủy, Thành viên;
- Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp,
Việt Nam tại thành phồ Hồ Chí Minh, Thành viên.
2. Các đơn vị chủ trì thực hiện các chương trình nhánh và dự án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể (bao gồm cả phương án tài chính) trình Ban Chỉ đạo phê duyệt theo đúng kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, bố trí và duyệt kế hoạch kinh phí kịp thời để nhanh chóng triển khai thực hiện chương trình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn thành phố.
4. Các đơn vị chủ trì thực hiện các chương trình nhánh và dự án tổ chức triển khai thực hiện ngay sau khi Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch và hàng quý phải gửi báo cáo về Sở Thương mại để Sở Thương mại tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH NHÁNH VÀ CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Hạng mục | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | ||
Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | ||||
1. | Chương trình phổ biến, tuyên truyền, phổ cập kiến thức về Thương mại điện tử | Sở Thương mại |
|
|
|
|
1.1 | Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về TMĐT |
|
|
|
|
|
1.1.a | Đào tạo danh nghiệp | VCCI |
| Theo Đề án quốc gia 191 về đào tạo ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp do VCCI chủ trì | ||
1.1.b | Đào tạo cán bộ quản lý nhà nước | Sở Nội vụ Trường CBQL | Vụ Thương mại điện tử | 300 cán bộ | 300 cán bộ | 300 cán bộ |
1.1.c | Đào tạo nguồn nhân lực nòng cốt phát triển thương mại điện tử | Ban Tổ chức Thành ủy |
| 50 cán bộ | ||
1.2 | Tổ chức cuộc thi và bình chọn doanh nghiệp ứng dụng TMĐT | Sở Thương mại | Vụ TMĐT, VCCI, Thời báo Vi Tính, Hội Tin học TP | 1 lần | 1 lần | 1 lần |
1.3 | Tuyên truyền quảng bá TMĐT trên các phương tiện truyền thông | Sở Văn hóa và Thông tin | Sở TM, Sở BC-VT, Hội Tin học TP, VCCI, HTV, Đài Phát thanh TP; Báo SGGP, TBKTSG | X | X | X |
1.4 | Tổ chức hội nghị - hội thảo | Sở Thương mại | Vụ TMĐT, VCCI, Viện Kinh tế và trường đại học | 4 hội thảo | 4 hội thảo | 4 hội thảo |
1.5 | Xây dựng và phát hành một số ấn phẩm chuyên về thương mại điện tử (cẩm nang, hỏi đáp …) phục vụ tuyên truyền | Sở Thương mại | Vụ TMĐT, Thời báo Vi Tính, Cục Thống Kê, Sở BC-VT | X | X | X |
1.6 | Tổ chức hội chợ triển lãm về TMĐT | Sở Thương mại | Vụ TMĐT,VCCI, Hội Tin học TP, Sở BC-VT |
| 1 lần | 1 lần |
1.7 | Thành phố đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp về TMĐT | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | X | X | X |
2. | Chương trình phát triển hạ tầng TMĐT | Sở Bưu chính, Viễn thông | Các Sở-Ban-Ngành Quận-Huyện TP, Cục Hải quan, Cục Thuế, Cục Thống kê |
|
|
|
2.1 | Chương trình phát triển ứng dụng CNTT-TT | Sở Bưu chính, Viễn thông |
| X | X | X |
2.2 | Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin | Sở Bưu chính, Viễn thông |
| X | X | X |
2.3 | Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông Internet | Sở Bưu chính, Viễn thông |
| X | X | X |
2.4 | Chương trình phát triển các hệ thống thanh toán điện tử | Ngân hàng Nhà nước |
| X | X | X |
3. | Chương trình cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ TMĐT | Sở Bưu chính, Viễn thông |
|
|
|
|
3.1 | Chương trình phát triển Chính phủ điện tử | Sở Bưu chính, Viễn thông |
| X | X | X |
3.2 | Chương trình khai thuế qua mạng | Cục Thuế |
| X | X | X |
3.3 | Chương trình Hải quan điện tử | Cục Hải quan |
| X | X | X |
3.4 | Dự án xây dựng trung tâm chứng thực điện tử và triển khai thực hiện chữ ký số | Sở Bưu chính, Viễn thông |
| X | X | X |
4. | Chương trình hợp tác quốc tế về TMĐT | Sở Thương mại |
| X | X | X |
4.1 | Học tập kinh nghiệm về quản lý nhà nước và phát triển hạ tầng phục vụ phát triển TMĐT ở nước ngoài. | Sở Thương mại | - Sở BC-VT, Bộ Thương mại, Vụ TMĐT, VCCI và một số Sở Ngành liên quan | X | X | X |
4.2 | Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế dài hạn | Sở Thương mại | X | X | X | |
5. | Chương trình nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT | Sở Thương mại |
| X |
|
|
5.1 | Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động TMĐT | Sở Thương mại | - Cục Thống kê | Quý I |
|
|
5.2 | Thực hiện đề tài nghiên cứu vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động TMĐT | Sở Thương mại | - Viện Kinh tế, Sở BC-VT, Vụ TMĐT, các Sở- Ban-Ngành liên quan | Quý II |
|
|
5.3 | Điều tra khảo sát các doanh nghiệp ứng dụng và kinh doanh TMĐT theo các cấp độ phát triển - ứng dụng TMĐT | Sở Thương mại | - Cục Thống kê, Hội Tin học TP, Sở Bưu chính, Viễn thông, Viện Kinh tế | Quý II |
|
|
5.4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về TMĐT | Sở Thương mại | - Cục Thống kê, Hội Tin học TP, Sở Bưu chính, Viễn thông, Viện KT, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở-Ban-Ngành khác |
| X |
|
6. | Dự án Trung tâm hỗ trợ và phát triển TMĐT | Viện Kinh tế | - Sở Thương mại và Sở Nội vụ | Lập dự án | Triển khai hoạt động khi được UBND.TP cho phép |
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Quyết định 222/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Giao dịch điện tử 2005
- 4Luật Công nghệ thông tin 2006
- 5Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Chỉ thị 14/2006/CT-BTM triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 356/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
Quyết định 141/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 141/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra