- 1Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định về công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/2000/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 29 tháng 12 năm 2000 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự bổ sung sửa đổi ngày 22-6-1994;
- Căn cứ Thông tư Liên bộ 1703/TTLB QP - NV ngày 22-11-1998 của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ;
- Căn cứ Thông tư Liên bộ số 13/TTLB ngày 13 tháng 10 năm 1992 của Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế;
- Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự thành phố tại Tờ trình số 169 ngày 22 tháng 12 năm 2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. ĐÀ NẴNG |
VỀ CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 141/2000/QĐ-UB ngày 29 tháng 12 năm 2000 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1- Tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ gồm thứ tự các bước:
a) Đăng ký thực lực, quản lý thực lực
b) Sơ tuyển xét duyệt (2 cấp)
c) Khám sức khỏe
d) Hợp đồng giao nhận và tổ chức thâm nhập "3 gặp, 4 biết"
đ) Phát lệnh gọi nhập ngũ
e) Tổ chức giao quân
g) Xử lý quân nhân đào ngũ
h) Đón nhận quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về.
2- Thời điểm: Bắt đầu từ tháng tư năm trước và kết thúc vào tháng 2 năm sau (có thể kết thúc sớm hoặc muộn hơn, do Chính phủ quy định cụ thể từng năm).
1- Tuyên truyền giáo dục Luật NVQS cho thanh niên và những người thân trong gia đình để họ sẵn sàng thực hiện lệnh đăng ký tuổi l7, lệnh gọi khám sức khỏe, lệnh gọi nhập ngũ, quyết tâm lên đường làm NVQS bảo vệ Tổ quốc.
2- Chuẩn bị tốt hồ sơ cho công dân trong diện sẵn sàng nhập ngũ.
3- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở "3 cử - 4 công khai" trong quá trình tuyển chọn gọi nhập ngũ, đảm bảo số lượng và chất lượng.
1- Chủ tịch UBND thành phố quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các quận, huyện.
2- Chủ tịch UBND quận, huyện giao chỉ tiêu cho các xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức khác (gọi tắt là cơ sở)
QUY ĐỊNH CỤ THỂ THỰC HIỆN TUYỂN CHỌN GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Điều 5: Đăng ký tuổi 17 (Đăng ký NVQS lần đầu)
1- Đăng ký tuổi 17 là việc làm thường xuyên hằng năm, thực hiện theo Điều 19 và 20 của Luật NVQS.
- Thời gian tiến hành: Vào tháng 4 hằng năm.
- Đối tượng đăng ký: Công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó.
2- Phân công trách nhiệm:
a) Chủ tịch UBND quận, huyện tổ chức chỉ đạo.
b) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự quận, huyện tổ chức thực hiện (ra lệnh gọi và tổ chức đăng ký, cấp giấy chứng nhận đăng ký) theo danh sách báo cáo của Chủ tịch UBND xã, phường và các tổ chức, cơ sở khác.
Điều 6: Soát xét thực lực độ tuổi gọi nhập ngũ (từ 18 đến 27 tuổi)
1- Đăng ký lập danh sách:
a) Chủ tịch UBND xã, phường, Hiệu trưởng các trường dạy nghề, các trường trung học, Thủ trưởng các cơ quan, các tổ chức, đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức xã hội khác (gọi chung là tổ chức cơ sở) đứng chân trên địa bàn quận, huyện soát xét lập danh sách thực lực độ tuổi 18 đến 27 là nam công dân thuộc quyền quản lý báo cáo về cơ quan quân sự quận, huyện.
b) Hội đồng NVQS quận, huyện, trực tiếp là cơ quan quân sự làm tham mưu có nhiệm vụ hướng dẫn đăng ký và tiếp nhận kết quả đăng ký thực lực ở các cơ sở, tổng hợp báo cáo với Chủ tịch Hội đồng NVQS cùng cấp và báo cáo về Bộ chỉ huy quân sự thành phố.
c) Chủ tịch Hội đồng NVQS quận, huyện tùy theo tình hình cụ thể, tổ chức phân công các thành viên Hội đồng kiểm tra việc đăng ký, quản lý thực lực ở cơ sở để phát hiện những sai sót kịp thời chấn chỉnh. Bảo đảm đăng ký thực lực phải đúng, trung thực, không bỏ sót.
d) Thời gian thực hiện: Từ ngày 01-8 đến ngày 30- 8 hàng năm.
2- Tiếp nhận, cấp giấy chứng nhận, đề nghị tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ trong thời bình theo quy định tại Điều 29, 30 Luật NVQS.
a) Nam công dân đã thi vào các trường dạy nghề , trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, khi có giấy báo trúng tuyển phải đăng ký ngay với cơ quan quân sự quận, huyện và hội đồng NVQS xã, phường nơi cư trú. (Mẫu giấy chứng nhận do cơ quan quân sự thành phố cấp có giá trị trong suốt quá trình tham gia học).
b) Hiệu trưởng các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học có trách nhiệm thông báo danh sách nam công dân có hộ khẩu thường trú tại TP Đà Nẵng đang theo học tại trường từ năm thứ 2 trở đi, gửi về Bộ chỉ huy quân sự TP Đà Nẵng trước ngày 30 tháng 9 hằng năm. Bộ chỉ huy quân sự thành phố có trách nhiệm thông báo danh sách trên cho Hội đồng NVQS quận, huyện có công dân theo địa chỉ trên chậm nhất là sau 3 ngày. Cơ quan quân sự quận, huyện thông báo cho Hội đồng NVQS xã, phường.
1- Xét sơ tuyển cấp cơ sở: Hội đồng NVQS xã, phường, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp và các tổ chức xã hội khác căn cứ quy định Điều 29, 30 Luật NVQS và hướng dẫn tại các Thông tư liên bộ Quốc phòng - Nội vụ, Quốc phòng - Giáo dục đào tạo, Quốc phòng - Y tế để xét duyệt và lập danh sách:
a) Tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ thời bình.
b) Miễn làm NVQS.
c) Chưa nên gọi nhập ngũ thời bình do không đủ tiêu chuẩn quy định theo Thông tư 1703/TT-LB ngày 13 tháng 10 năm 1992 của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ và các văn bản quy định cụ thể hằng năm của Bộ Quốc phòng (về văn hóa, sức khỏe...).
d) Đủ điều kiện gọi khám sức khỏe để gọi nhập ngũ.
đ) Thời gian tiến hành: Từ ngày 20- 9 đến ngày 5- 10 hàng năm.
e) Việc xét sơ tuyển ở cơ quan, đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp và các tổ chức khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức chủ trì có sự tham gia của lãnh đạo tổ chức Công đoàn - Thanh niên, phụ nữ, tổ chức cán bộ - lao động tiền lương.
2- Phê duyệt kết qủa xét sơ tuyển cấp cơ sở:
a) Hội đồng NVQS quận, huyện tổ chức xét duyệt kết quả sơ tuyển của cấp cơ sở đây là xét duyệt cấp thứ 2) có sự tham gia của lãnh đạo, chính quyền của cấp cơ sở.
b) Sau khi Hội đồng NVQS quận, huyện xét duyệt, cơ quan quân sự quận, huyện báo cáo kết quả về Bộ chỉ huy quân sự TP và chỉ đạo cho tổ chức cơ sở niêm yết công khai kết quả sơ tuyển đồng thời chuẩn bị cho công dân đủ điều kiện sẵn sàng nhập ngũ chấp hành lệnh khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng NVQS quận, huyện.
c) Thời gian: Từ ngày 05-10 đến 20-10 hằng năm.
1- Tổ chức Hội đồng khám: Hội đồng NVQS quận, huyện phối hợp với Trung tâm y tế cùng cấp, dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế để thành lập Hội đồng khám, Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định thành lập và tiến hành theo lịch điều hành của Hội đồng NVQS.
2 - Địa điểm khám sức khỏe do cơ quan quân sự phối hợp với Trung tâm Y tế cùng cấp xác định.
3- Lệnh gọi khám sức khỏe do Chỉ huy trường cơ quan quân sự ký.
4- Kết quả khám sức khỏe phải được thông qua Hội đồng NVQS quận, huyện, để có kết luận cuối cùng và sau đó thông báo bằng văn bản cho Hội đồng NVQS, lãnh đạo, chính quyền cấp cơ sở có công dân được gọi khám để tiến hành cử, tuyển.
5- Kết quả khám trúng tuyển phải đạt từ 120% trở lên so với chỉ tiêu gọi nhập ngũ được giao.
6- Tổ chức khám tuyển sức khỏe hằng năm tiến hành 1 đợt. Sau đó tổ chức khám bổ sung, khám vét cho những đối tượng có lý do chính đáng, không có điều kiện khám chính thức. Trường hợp phải khám bổ sung, khám vét thì phải được tổ chức chỉ đạo chặt chẽ và báo cáo kết qủa về Hội đồng NVQS thành phố.
7- Nhiệm vụ của Hội đồng NVQS xã, phường và các tổ chức cơ sở khác:
a) Tổ chức giao lệnh khám sức khỏe và phối hợp các ban, ngành, đoàn thể, gia đình động viên thanh niên thực hiện lệnh gọi khám sức khỏe.
b) Tổ chức đưa thanh niên lên trạm khám sức khỏe.
c) Tiếp nhận kết quả khám và tổ chức công khai kết quả khám tuyển.
d) Căn cứ kết quả khám tuyển để xét cử tuyển và lập danh sách số được tuyển chọn gọi nhập ngũ (cả chính thức và dự phòng) báo cáo về Hội đồng NVQS quận, huyện để tiến hành phát lệnh gọi nhập ngũ.
đ) Hoàn chỉnh hồ sơ cho các công dân trúng tuyển (cả chính thức, dự phòng)
Điều 9: Tổ chức hiệp đồng thâm nhập "3 gặp, 4 biết" giữa địa phương với các đơn vị nhận quân.
1- Tổ chức Hội nghị hiệp đồng giao nhận quân do Bộ chỉ huy quân sự Thành phố tiến hành, thành phần tham dự có cán bộ chỉ huy, phụ trách các đơn vị nhận quân, chỉ huy cơ quan quân sự các quận, huyện và mời lãnh đạo Công an thành phố, Sở Giáo dục - Đào tạo, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Thành đoàn, Hội Nông dân và Liên đoàn lao động thành phố và đại diện các cơ quan chức năng Quân khu. (Bộ tham mưu, Phòng Quân lực, Phòng Bảo vệ an mnh, Phòng Quân y).
2- Văn bản hiệp đồng phải xác định rõ phạm vi, trách nhiệm của cả 2 bên giao và nhận quân thống nhất từng nội dung quy định về tiêu chuẩn, chính tn, đạo đức, văn hóa, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình v.v... Kết luận rõ những vấn đề như:
- Phương pháp tiến hành thâm nhập.
- Phương pháp tiến hành giao nhận và biện pháp giải quyết những vấn đề chưa thống nhất sau khi thâm nhập.
3- Đối với các quận, huyện tiến hành hiệp đồng cụ thể và tổ chức thực hiện "3 gặp, 4 biết". Trong quá trình thâm nhập phải kết luận dứt điểm từng trường hợp; từng xã, phường cơ sở. Hồ sơ bàn giao cho đơn vị thâm nhập không quá 120% so với chỉ tiêu đơn vị nhận.
4- Hình thức tổ chức thâm nhập đa dạng, kết hợp tập trung với riêng lẻ, nhưng mục tiêu phải đạt được là: Gặp mặt thanh niên, gia đình và tổ chức của thanh niên đang hoạt động và công tác để tìm hiểu về chính trị, đạo đức, sức khỏe, văn hóa và hoàn cảnh gia đình của thanh niên.
5- Tổ chức thâm nhập: Hội đồng NVQS trực tiếp là Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cùng cấp để phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và cơ sở tổ chức phân công hoặc phối hợp cùng đơn vị nhận quân tiến hành thâm nhập, công khai và kết luận kết quả sau khi thâm nhập từng cơ sở.
6- Thời gian, thời điểm thâm nhập: Theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tổng Tham mưu và Quân khu hằng năm.
7- Kết thúc thâm nhập, hai bên giao và nhận quân chốt số lượng tại cơ quan quân sự quận, huyện bằng văn bản, trong đó cần làm rõ những trường hợp mà 2 bên chưa thống nhất. Cơ quan quân sự quận, huyện báo cáo với Hội đồng NVQS cùng cấp về kết quả chốt quân số và đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề chưa thống nhất giữa địa phương và đơn vị.
8- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố có trách nhiệm:
a) Phối hợp giải quyết những vấn đề ở cơ sở chưa thống nhất.
b) Báo cáo kết quả chốt quân số sau thâm nhập và kế hoạch giao nhận quân cho Chủ tịch UBND thành phố và thông báo cho các thành viên Hội đồng NVQS thành phố.
Trường hợp vì lý do nào đó mà không giao lệnh trực tiếp cho thanh niên đúng thời gian thì Hội đồng NVQS xã, phường, lãnh đạo cơ quan cùng các tổ chức đoàn thể ở cơ sở lập biên bản cùng với gia đình thanh niên đồng thời sau đó vẫn phải tiếp tục phát lệnh trực tiếp cho người trúng tuyển.
(Thực hiện đúng điều 21, 22, 23 Luật NVQS)
Sau khi phát lệnh phải tăng cường công tác quản lý số thanh niên đã có lệnh nhập ngũ ở cơ sở. Các tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân và Liên đoàn lao động tăng cường các hoạt động phong trào động viên, cổ vũ đối với số thanh niên đã trúng tuyển.
1- Thời điểm giao quân theo quy định của Bộ Quốc phòng hằng năm.
- Thời gian giao quân 1 buổi (nhanh, gọn, an toàn).
2- Tổ chức lễ giao quân do Hội đồng NVQS điều hành, cơ quan quân sự phối hợp với các ngành chức năng làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp thực hiện theo Điều 23/ Luật NVQS và nội dung Hướng dẫn 2280/HD-QP ngày 16 tháng 5 năm 2000 của Bộ Quốc phòng.
3- Cấp phát quân trang: Cơ quan quân sự quận, huyện có kế hoạch hiệp đồng cụ thể với các đơn vị nhận quân để cấp phát tại xã, phường trước khi lên trạm tập trung làm lễ giao quân. Không để thanh niên mang theo quần áo thường phục (trừ quần áo lót).
4- Phương tiện vận chuyển quân từ cơ sở lên khu vực giao của quận, huyện do địa phương bảo đảm.
a) Giao quân cho các đơn vị Bộ: Do đơn vị nhận quân bảo đảm.
b) Giao quân cho các đơn vị Quân khu, Thành phố: Bộ chỉ huy quân sự Thành phố bảo đảm.
c) Xe phải bảo đảm kỹ thuật tốt, là xe ca có đủ chỗ ngồi, tuyệt đối không để xe chở thêm những gì ngoài hợp đồng.
5- Bảo đảm ăn uống: Theo quy định của Bộ Quốc phòng và Quân khu hằng năm, nhất thiết phải bảo đảm đủ cho thanh niên lên đường về đến đơn vị. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố có kế hoạch hiệp đồng chỉ đạo cụ thể hằng năm cho từng đợt giao quân.
Điều 13: Đón nhận quân nhân xuất ngũ về địa phương:
1- Cơ quan quân sự quận, huyện hiệp đồng với các đơn vị có quân nhân xuất ngũ làm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền phối hợp các ban, ngành đoàn thể cùng cấp và UBND xã, phường, cơ sở khác để tổ chức dón tiếp, đồng thời đăng ký vào ngạch dự bị.
2- Phương pháp tổ chức:
a) Tổ chức 1 lần, trường hợp quân nhân xuất ngũ từ các đơn vị về chênh lệch nhau về thời gian thì cơ quan quân sự quận, huyện tổ chức đăng ký vào quân nhân dự bị và thông báo cho cơ sở biết về thời gian, địa điểm tổ chức đón chinh thức.
b) Bộ Chỉ huy quân sự thành phố có kế hoạch hiệp đồng với các đơn vị về thời gian, số lượng quân nhân xuất ngũ của từng địa phương trong năm và thông báo cho địa phương biết.
Công dân đang có việc làm trong cơ quan, đơn vị kinh tế đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế chính trị khác, dù cư trú bất kỳ địa phương nào của thành phố thì nơi gọi thực hiện lệnh gọi khám sức khỏe, lệnh gọi nhập ngũ phải do cơ quan, đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp mà thanh niên đó đang công tác thực hiện, dưới sự điều hành của Hội đồng NVQS nơi cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng chân.
Hội đồng NVQS quận, huyện, xã, phường phải: Nắm chắc và thực hiện đủ, đúng hồ sơ về chất lượng chính trị, trình độ học vấn, sức khỏe theo đúng tiêu chuẩn quy định; có sự phân công trách nhiệm của cơ quan chức năng tham mưu cho Hội đồng NVQS và bảo vệ chất lượng đó khi có sự không thống nhất giữa địa phương và đơn vị nhận quân. Hội đồng NVQS thành phố là cấp giải quyết và kết luận cuối cùng.
- Lịch sử chính trị bản thân, gia đình và quan hệ xã hội rõ ràng.
- Phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm các tội quy định trong Bộ luật Hình sự hoặc có liên quan đến tội phạm mà chưa được các cơ quan điều tra kết luận.
Do vậy đối với những công dân, trong độ tuổi thực hiện Luật NVQS theo quy định, hiện đang sinh sống, công tác tại thành phố nhưng không có hộ khẩu thường trú, để bảo đảm đủ điều kiện cho thanh niên trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ những năm sau cần phải:
1- Thủ trưởng cơ quan đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp và các tổ chức cơ sở khác có trách nhiệm chủ động phối hợp với lực lượng Công an thẩm tra xác minh nắm chắc hồ sơ lý lịch, hiểu rõ lịch sử chính trị bản thân, gia đình và quan hệ xã hội.
2- Những công dân thuộc diện thực hiện Luật NVQS nhưng không có hộ khẩu thường trú và thực tế đang cư trú sinh sống từ 03 năm trở lên ở các xã, phường thuộc thành phố Đà Nẵng, thì Công an thành phố có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND thành phố quyết định.
Điều 21: Xử lý các hành vi vi phạm Luật NVQS.
Giải quyết và xử lý nghiêm các sai phạm trong quy trình Tuyển chọn và gọi nhập ngũ như: Chống, trốn, bao che, lẫn tránh đăng ký NVQS; chống, trốn khám sức khỏe; chống lệnh gọi nhập ngũ, đào bỏ ngũ không thực hiện Luật NVQS. Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng các biện pháp: Xử phạt hành chính về lĩnh vực quốc phòng theo Nghị định 24/CP ngày 18-4-1996 của Chính phủ đến truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự.
CHÍNH SÁCH HẬU PHƯƠNG QUÂN ĐỘI ĐỐI VƠI HẠ SỸ QUAN, BINH SỸ ĐANG TẠI NGŨ, XUẤT NGŨ
Điều 22: Quyền lợi của gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
1- Cha hoặc vợ được tạm miễn tham gia lao động công ích trong trường hợp gia đình thực sự khó khăn và phải được UBND xã, phường chứng nhận.
2- Cha, mẹ, vợ và con gặp khó khăn đột xuất đặc biệt và phải được chính quyền địa phương xác nhận thì được xét trợ cấp theo chủ trương chung của thành phố quy định. Nếu gia đình trong diện đói, nghèo mà ốm đâu phải đi khám chữa bệnh tại các bệnh viên của Nhà nước thì được ngành Lao động mua cấp thẻ Bảo hiểm y tế.
3- Con gửi nhà trẻ hoặc tại trường mẫu giáo, các trường phổ thông của Nhà nước thì được xét miễn hoặc giảm học phí và tiền đóng góp lệ phí xây dựng trường.
Điều 23: Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hoàn thành NVQS xuất ngũ về địa phương:
Trong thời gian tại ngũ hoàn thành tốt nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật quân đội và khi về địa phương không vi phạm pháp luật Nhà nước thì:
1- Trước khi nhập ngũ được cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, hành chính sự nghiệp và các tổ chức cơ sở khác cử tuyển thì thực hiện theo điểm 2, 3, 4 điều 56 Luật NVQS.
2- Trước khi nhập ngũ là thanh niên nông thôn, đường phố nếu có nguyện vọng học nghề thì được ưu tiên vào học miễn phí tại trường kinh tế kỹ thuật ngắn hạn, do Sở Lao động - Thương binh Xã hội thành phố chịu trách nhiệm thực hiện bằng ngân sách của thành phố hằng năm.
3- Ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng lao dộng phổ thông đối với số có văn hóa thấp (chưa tốt nghiệp phổ thông trung học) vào các trường PTTH, dạy nghề và doanh nghiệp kinh tế.
4- Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các ngành khác phải có kế hoạch ưu tiên tuyển dụng lao động số thanh niên đã hoàn thành NVQS tại ngũ hàng năm. Nếu cần phải đào tạo nghề thành phố sẽ giải quyết một khoản kinh phí để đào tạo nghề cho người lao động tại doanh nghiệp.
5- Có nguyện vọng tự lực phát triển kinh tế gia đình được vay vốn quỹ xóa đói giảm nghèo để giải quyết việc làm với lãi xuất ưu đãi thấp. (Chương trình 120).
Điều 25: Công tác tuyển sinh quân sự:
Đối với thí sinh thi tuyển vào học các trường cao đẳng, đại học quân sự, ngoài các chính sách hậu phương quân đội quy định trong Luật NVQS, UBND thành phố giao cho Bộ Chỉ huy quân sự thành phố mỗi năm hỗ trợ tiền tàu xe đi và về 1 lần trong năm; Tổ chức gặp mặt động viên anh em trong dịp hè, tết. Trước mắt tuyển sinh năm 2001 hỗ trợ phần kinh phí luyện thi nhằm nâng tỷ lệ trúng tuyển vào các trường quân sự.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Hội đồng NVQS các quận, huyện, ngoài các thành viên được quy định trong luật NVQS có thể được mời thêm Hiệu trưởng các trường PTTH cơ sở và PTTH trên địa bàn tham gia vào xét duyệt, tuyển chọn.
- 1Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 4850/QĐ-UBND năm 2007 thành lập đoàn kiểm tra công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định về công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 quy định thời gian chuyển đổi đợt tuyển quân của các địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2014 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 40/2007/QĐ-UBND quy định về công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 2Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 71-CP năm 1994 về giáo dục quốc phòng trong hệ thống các trường chính trị, hành chính, đoàn thể
- 5Nghị định 24-CP năm 1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
- 6Thông tư liên tịch 13/TTLT năm 1992 quy định khám sức khoẻ, kiểm tra sức khoẻ, tiêu chuẩn sức khoẻ và giám định sức khoẻ để thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự do Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế ban hành
- 7Bộ Luật Hình sự 1999
- 8Quyết định 4850/QĐ-UBND năm 2007 thành lập đoàn kiểm tra công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Quyết định 1897/QĐ-UBND năm 2013 quy định thời gian chuyển đổi đợt tuyển quân của các địa phương do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2014 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 141/2000/QĐ-UB về quy định tạm thời công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 141/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2000
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Nguyễn Bá Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2001
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực