Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1409/2007/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 08 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ TƯ CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010 ĐỀ ÁN THỨ TƯ: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN TƯ PHÁP VÀ CÁN BỘ TƯ PHÁP TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1409/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Phú Yên)
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn toàn Tỉnh nhằm đảm bảo 100% cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã) nắm và hiểu rõ pháp luật khi thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao. Đến năm 2010, 100% cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Cán bộ tư pháp và công an ở cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Phát huy vị trí vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp cấp xã trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cấp xã trên cơ sở tăng cường năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật của cán bộ tư pháp. Khai thác hiệu quả giáo dục pháp luật của các hoạt động tư pháp thông qua nhiều hình thức phù hợp và có hiệu quả như tuyên truyền miệng, hòa giải cơ sở, tủ sách pháp luật, sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp lý lưu động... Qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
b) Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật của cán bộ các cơ quan tư pháp từ Tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
c) Lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc thù từng loại hoạt động tư pháp như việc xét xử lưu động của Tòa án nhân dân các cấp. Thực hiện thi hành các bản án có giá trị từ 500.000 đồng trở xuống để phát huy tác dụng, hiệu quả giáo dục pháp luật của các hoạt động này khi thực hiện ở cấp xã.
2. Đảm bảo triển khai những giải pháp mà Kế hoạch của Chính phủ đã đặt ra
a) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của các ngành và địa phương tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng chính sách, chế độ cho cán bộ và cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp xã; Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Trong đó, tiếp tục triển khai Chỉ thị 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Chỉ thị số 56-CT/TU ngày 17/9/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân và Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21/8/2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Huy động tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, buôn các chức sắc tôn giáo, cán bộ hòa giải và các lực lượng hoạt động tình nguyện ở cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
c) Tăng cường mối quan hệ phối hợp của các cơ quan, ngành, đoàn thể và của toàn bộ hệ thống chính trị từ Tỉnh đến huyện, xã để đưa pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Hình thành được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị ở cấp xã trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cấp xã.
d) Triển khai đồng bộ các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với từng địa bàn, từng vùng và từng nhóm đối tượng ở cấp xã.
e) Đầu tư hợp lý các phương tiện, điều kiện phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật ở những vùng dân tộc ít người, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Huy động sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài, các nguồn lực của cộng đồng tham gia tích cực vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật ở cấp xã.
f) Phát động phong trào chấp hành pháp luật sâu rộng trong từng hộ gia đình, từng khu dân cư. Thu hút sự tham gia của nhân dân trong việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật.
g) Gắn kết chặt chẽ với 03 Kế hoạch chi tiết của các sở, ngành thực hiện Đề án khác của Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật, đồng thời đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, với phong trào đấu tranh phòng, phòng tội phạm, tệ nạn xã hội ở khu dân cư, với việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, hoạt động áp dụng và chấp hành pháp luật ở từng địa bàn cấp xã.
3. Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của Kế hoạch.
II. NỘI DUNG CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ tư pháp và công an ở cấp xã
a) Định kỳ tổ chức tập huấn cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã:
Cấp Tỉnh tổ chức một số lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã định kỳ 01 năm/01 lần (có thể chia theo cụm huyện) theo sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất của Bộ Tư pháp và Bộ Công an về nội dung, chương trình, tài liệu tập huấn. Kinh phí tổ chức tập huấn ở cấp Tỉnh do Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh dự toán trình UBND Tỉnh quyết định cấp phát, ở cấp huyện do từng địa phương dự toán vào kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm. Đối với đội ngũ công an cấp xã do Công an Tỉnh tổ chức tập huấn, chỉ đạo thực hiện.
b) Cấp Tỉnh mời Báo cáo viên Trung ương để tổ chức các khóa bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp cấp Tỉnh, giảng viên Trường Chính trị Tỉnh, cán bộ pháp chế Công an Tỉnh, Báo cáo viên pháp luật cấp Tỉnh, trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý để đội ngũ này triển khai việc bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền phổ biến pháp luật cho cán bộ tư pháp, công an cấp xã theo định kỳ.
c) Biên soạn, cung cấp cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã các tài liệu về lý luận chính trị, thông tin pháp luật, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể phù hợp đặc thù từng vùng: thành thị, nông thôn, vùng sâu và vùng xa.
- Sở Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh, Trường Chính trị tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện việc biên soạn tài liệu, kế hoạch, nội dung kiểm tra; Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tổ chức kiểm tra đối với cán bộ tư pháp và công an xã đã qua tập huấn, bồi dưỡng.
- Các cơ quan chức năng cấp tỉnh hướng dẫn chính quyền cấp xã tập trung vào việc xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; Tổ chức hoạt động các câu lạc bộ phòng chống tội phạm, câu lạc bộ pháp luật, câu lạc bộ phụ nữ với pháp luật, nông dân với pháp luật, thanh niên với pháp luật, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; Hướng dẫn hoạt động hòa giải ở cơ sở; Khai thác, quản lý, sử dụng có hiệu quả tủ sách pháp luật tại cấp xã và tủ sách pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học; Cách thức lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật khi thực hiện các hoạt động tư pháp ở cơ sở và trợ giúp pháp lý lưu động.
d) Các địa phương cấp huyện, cấp xã bằng hình thức thích hợp tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật hoặc các cuộc giao lưu dành cho cán bộ tư pháp, công an ở cấp xã để giúp những cán bộ này nâng cao hiểu biết pháp luật phục vụ công tác chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở.
2. Hướng dẫn cán bộ tư pháp, công an cấp xã làm tốt vai trò tham mưu cho chính quyền cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền
a) Các cơ quan cấp tỉnh tiến hành đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề xuất giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án trên địa bàn xã.
- Sở Tư pháp (Thi hành án Dân sự tỉnh), Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng những nội dung hướng dẫn cụ thể để cán bộ tư pháp, công an cấp xã thực hiện tốt việc tham mưu giúp chính quyền cùng cấp trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền cấp xã theo nhiệm vụ đã được phân cấp cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã; Việc phối hợp giữa cán bộ tư pháp với công an cấp xã trong thực hiện các hoạt động thi hành án hình sự và dân sự thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Các cơ quan chức năng cấp tỉnh, cấp huyện bằng các hình thức thích hợp (mở lớp tập huấn, hướng dẫn qua văn bản...) tổ chức hướng dẫn cho cán bộ tư pháp, công an cấp xã theo nội dung đã xác định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đảm bảo các điều kiện cần thiết để cán bộ tư pháp, công an cùng cấp thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu giúp chính quyền trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền cấp xã.
c) Hướng dẫn công an cấp xã thực hiện phổ biến pháp luật về an ninh trật tự (gắn với nội dung cụ thể theo từng địa bàn, theo từng loại đối tượng), lồng ghép với việc huy động nhân dân tham gia giữ gìn an ninh trật tự ở địa bàn cư trú; Hướng dẫn công an cấp xã làm tốt việc tham mưu giúp chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho công an cấp xã.
3. Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật qua các hoạt động tư pháp được tiến hành ở cấp xã
a) Cung cấp thông tin pháp luật, hướng dẫn, tư vấn pháp luật cho nhân dân thông qua các trung tâm tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Phú Yên phối hợp với Hội Luật gia Văn phòng luật sư để xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp pháp lý lưu động cho nhân dân ở cơ sở, trong đó quan tâm các đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số; Tập trung vào những nội dung pháp luật gắn trực tiếp đến cuộc sống của người dân, những vấn đề pháp luật vướng mắc, nổi cộm tại địa bàn.
Ngoài những hình thức tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý trực tiếp cho đối tượng có nhu cầu về nội dung phải xác định những vấn đề pháp luật cần thông tin, phổ biến đến nhân dân để thực hiện tuyên truyền cho nhân dân. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận, đoàn thể các cấp để lập kế hoạch phối hợp, tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
Thông qua cán bộ tư pháp cấp xã nắm bắt nhu cầu cần được trợ giúp pháp lý của nhân dân trên địa bàn để xác định nội dung, hình thức từng đợt trợ giúp lưu động cho phù hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa Trung tâm Trợ giúp pháp lý và Ủy ban nhân dân cấp xã, các ban, ngành, đoàn thể cấp xã để tổ chức có hiệu quả các đợt trợ giúp pháp lý lưu động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân ở địa phương.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý.
- Hỗ trợ tài liệu nghiệp vụ, tài liệu pháp luật phổ thông cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Phú Yên, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân.
- Về lâu dài phải thành lập các chi nhánh trợ giúp pháp lý ở cấp huyện; Các tổ, điểm trợ giúp pháp lý ở cấp xã.
b) Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua phiên toà xét xử lưu động.
- Tòa án nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn, biên soạn tài liệu bồi dưỡng về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên tòa nói chung và phiên tòa xét xử lưu động nói riêng cho Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án. Phối hợp với các cơ quan chức năng biên soạn, hỗ trợ tài liệu cần thiết để Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn Tỉnh thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại phiên toàn xét xử lưu động.
- Tòa án nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ chức phiên tòa xét xử lưu động tại từng địa bàn, khu vực, tập trung vào những vấn đề pháp luật nổi cộm tại địa bàn.
- Tòa án nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp xã trong việc thông báo rộng rãi về việc mở phiên tòa xét xử lưu động ở địa phương để thu hút sự quan tâm và tham dự của người dân.
c) Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua công tác thi hành án trên địa bàn.
- Công an Tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức một số lớp tập huấn và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan chức năng tập huấn cho công an cấp xã nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, phương pháp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật khi tiến hành quản lý, giáo dục đối tượng và trong việc tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý.
- Sở Tư pháp (Thi hành án dân sự tỉnh) phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ tư pháp cấp xã bằng hình thức thích hợp lồng ghép tuyên truyền pháp luật về thi hành án và các quy định pháp luật có liên quan khi trực tiếp hoặc phối hợp thực hiện các việc thi hành án trên địa bàn nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân nói chung, ý thức tự nguyện thi hành các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật của đối tượng phải thi hành.
- Hỗ trợ tài liệu pháp luật có liên quan để cán bộ tư pháp, công an cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên địa bàn khi thực hiện các hoạt động thi hành án theo nhiệm vụ được phân cấp.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở
a) Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Củng cố, kiện toàn nâng cao vai trò và tạo điều kiện để Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp xã hoạt động có hiệu quả; Chỉ đạo sự phối hợp giữa cơ quan tư pháp địa phương với các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở.
b) Cấp tỉnh xây dựng và hướng dẫn địa phương triển khai các mô hình phối hợp cụ thể giữa các cơ quan tư pháp với các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương phù hợp với đặc thù từng vùng miền: thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Trong đó quan tâm xây dựng cơ chế phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua phiên tòa xét xử lưu động, thông qua hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn; Trong quản lý, giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ đang sinh sống tại cấp xã.
5. Biên soạn các tài liệu phục vụ việc nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ các cơ quan tư pháp thuộc phạm vi của Kế hoạch
a) Nội dung: Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh chủ trì phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Trường Chính trị, Công an, Tòa án nhân dân tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện để biên soạn các tài liệu sau:
- Tài liệu bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức pháp luật cho cán bộ tư pháp cấp xã, công an xã, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân ở cơ sở.
- Tài liệu hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động chuyên môn cho cán bộ tư pháp, công an cấp xã, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân ở cơ sở.
- Tài liệu bồi dưỡng chuyên đề về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên các trường chính trị cấp Tỉnh, các trung tâm giáo dục chính trị cấp huyện.
- Tài liệu giới thiệu văn bản pháp luật mới, các tài liệu tham khảo hỗ trợ cán bộ các cơ quan tư pháp khi tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở.
b) Biện pháp tổ chức, thực hiện:
- Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh sử dụng tài liệu của Trung ương đã biên soạn và cung cấp các tài liệu bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật đến đối tượng sử dụng. Phối hợp với các cơ quan liên quan để biên soạn phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đối tượng sử dụng và theo đặc thù từng vùng: thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật Tỉnh hỗ trợ một số tài liệu, thông tin tuyên truyền pháp luật, tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý, phổ biến, giáo dục pháp luật qua phiên tòa xét xử lưu động và hoạt động thi hành án ở địa phương.
- Từng cơ quan, ngành và huyện, thị xã biên soạn các tài liệu giới thiệu văn bản pháp luật mới, phổ biến kiến thức pháp luật phổ thông, tài liệu tham khảo phù hợp với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân ở cơ sở, năng lực của cán bộ trong từng cơ quan, ở địa phương mình.
6. Đào tạo trình độ Đại học Luật và Trung cấp lý luận Chính trị cho cán bộ tư pháp, công an cấp huyện; cấp xã (kể cả các chức danh khác của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có nhu cầu)
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Trường Đại học Luật (thành phố Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội), Trường Chính trị tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện.
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tổ chức hoạt động khảo sát, đánh giá năng lực hoạt động để phục vụ việc triển khai Kế hoạch theo từng giai đoạn
a) Khảo sát xác định trình độ, nhu cầu tìm hiểu, học tập pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của cán bộ các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
b) Đánh giá năng lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan và cán bộ tư pháp.
c) Đánh giá việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động tư pháp để có cơ sở biên soạn các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế.
2. Chỉ đạo điểm việc thực hiện Kế hoạch để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng
3. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện chế độ thông tin hai chiều giữa cấp Tỉnh, cấp huyện và cấp xã trong việc triển khai Kế hoạch; Định kỳ đánh giá tác động, hiệu quả của Kế hoạch đối với việc nâng cao nhận thức, ý thức về pháp luật của cán bộ, nhân dân trên địa bàn; Năng lực của cán bộ các cơ quan tư pháp từ Tỉnh, huyện và cấp xã...
4. Xây dựng lực lượng nòng cốt thực hiện Kế hoạch từ cán bộ các cơ quan tư pháp ở địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn Tỉnh.
5. Thông qua các hình thức thích hợp, đưa kiến thức về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành của các cơ quan tư pháp; Của các trường và trung tâm giáo dục chính trị cấp Tỉnh, cấp huyện.
6. Phối hợp với 3 Kế hoạch của các ngành: Thanh tra tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Văn hóa - Thông tin để thực hiện tốt và đồng bộ các nội dung trong “Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cấp xã từ năm 2005 đến năm 2010” được ban hành kèm theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Tiếp tục triển khai Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân và xem đây là công tác trọng tâm, thường xuyên của từng cơ quan, sở, ngành và của cấp ủy, chính quyền mỗi cấp.
Việc thực hiện Kế hoạch bắt đầu từ quý III năm 2007 và kết thúc vào năm 2010, căn cứ vào các nội dung của mục III Kế hoạch này, các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết (kèm theo dự toán kinh phí cụ thể của từng nội dung, công việc được phân công thực hiện) cụ thể như sau:
A. GIAI ĐOẠN I: Từ quý III năm 2007 đến năm 2008.
1. Đến quý IV năm 2007
a) Xây dựng các văn bản phục vụ cho việc quản lý, điều hành và thực hiện Kế hoạch (kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án; Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch...);
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo và gửi các sở, ngành liên quan đóng góp ý kiến. Tổng hợp, chỉnh sửa văn bản trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch. (tháng 08/2007).
b) Tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Kế hoạch; Tập huấn việc triển khai Kế hoạch cho lực lượng thực hiện Kế hoạch ở cấp tỉnh và cấp huyện (tháng 9/2007).
Cơ quan thực hiện: UBND tỉnh chủ trì Sở Tư pháp tham mưu về nội dung.
2. Từ quý IV/2007 đến cuối năm 2007
a) Tiến hành các hoạt động khảo sát, đánh giá phục vụ việc thực hiện Kế hoạch:
+ Cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Báo cáo viên pháp luật, cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
+ Hòa giải viên, tuyên truyền viên pháp luật;
+ Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm và câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý;
+ Tủ sách pháp luật ở cấp xã; ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trường học. Qua khảo sát tổng hợp, đánh giá về mặt nhận thức của cán bộ và nhân dân cũng như tiếp thu những kiến nghị, cách thức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả để tham mưu, đề xuất và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo và gửi các sở, ngành liên quan, cấp huyện và cấp xã đóng góp ý kiến. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh (tháng 10 + 11/2007).
b) Cấp Tỉnh chọn 15 xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh ở 3 khu vực thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa để chỉ đạo điểm việc thực hiện Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện. (tháng 11 + 12/2007).
c) Thực hiện một số hoạt động của Kế hoạch như: tập huấn, bồi dưỡng; Biên soạn tài liệu phục vụ các đối tượng của Kế hoạch; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua phiên tòa xét xử lưu động và hoạt động thi hành án; Nghiên cứu xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và các cơ quan tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã...
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Văn phòng Tỉnh ủy, Trường Chính trị, Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan (từ tháng 11 đến hết năm 2007).
d) Các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch theo sự hướng dẫn của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh. Mỗi huyện, thành phố Tuy Hòa lựa chọn một số đơn vị cấp xã để chỉ đạo điểm.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện chủ trì soạn thảo và gửi các ngành liên quan đóng góp ý kiến. Tổng hợp, chỉnh sửa văn bản trình UBND huyện phê duyệt thực hiện Kế hoạch tại địa bàn do mình phụ trách. (tháng 10/2007).
e) Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh cho chủ trương đào tạo trình độ Đại học Luật tại chức (ban đêm) cho đội ngũ cán bộ tư pháp, công an cấp huyện và cấp xã.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng Tỉnh ủy, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Trường Chính trị tỉnh, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh - Đại học Luật Hà Nội (tháng 11 + 12/2007).
3. Năm 2008
a) Biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật, tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho các đối tượng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn Tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện Kế hoạch (quý I/2008).
b) Đánh giá việc chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng để thực hiện Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan thực hiện Kế hoạch (tháng 3/2008).
c) Tiếp tục tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền và trợ giúp pháp lý cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện. Tuyên truyền viên cấp xã; Chủ nhiệm và 1 Phó Chủ nhiệm các câu lạc bộ Phòng, chống tội phạm, câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; Hòa giải viên ở cơ sở.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan thực hiện Kế hoạch (cả năm 2008).
d) Kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, kết hợp kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. (quý III/2008).
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng và thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
e) Triển khai giới thiệu Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến giải tỏa, thu hồi đất, đền bù...
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện. (06 tháng cuối năm 2008).
f) Sơ kết rút kinh nghiệm 01, 05 năm (giai đoạn 1) việc thực hiện Kế hoạch và lập kế hoạch thực hiện Kế hoạch cho giai đoạn II của Kế hoạch (tháng 12/2008).
Cơ quan thực hiện: UBND tỉnh chủ trì, Sở Tư pháp tham mưu về nội dung, các cơ quan phối hợp thực hiện Kế hoạch cùng tham gia.
B. GIAI ĐOẠN II: Từ tháng 01/2009 đến hết năm 2010.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch một cách toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2010.
1. Năm 2009
a) Chỉ đạo, triển khai giai đoạn II của Kế hoạch:
- 100% cán bộ pháp chế (sở, ngành cấp tỉnh; Doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý) đều được tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện quy chế phối hợp để tuyên truyền pháp luật chuyên ngành trong từng cơ quan, đơn vị và địa bàn quản lý.
- 100% các xã, phường thị trấn trong tỉnh tham gia thực hiện kế hoạch nhằm đưa pháp luật đến với người dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân.
b) Triển khai tập huấn Bộ luật Dân sự, Tố tụng dân sự, Hôn nhân gia đình, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; Đăng ký và quản lý hộ khẩu và các văn bản quy phạm pháp luật mới được Trung ương và địa phương ban hành cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ Tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch. (cả năm 2009).
c) Kiểm tra tiến độ thực hiện Kế hoạch, tiếp thu kiến nghị, phản ánh của cơ sở và đề ra những biện pháp, định hướng thiết thực cho thời gian còn lại của Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện Kế hoạch (tháng 7/2009).
2. Năm 2010
a) Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương mới ban hành đến các đối tượng thu hưởng của Đề án 4.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch. (cả năm 2010).
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành cho các đối tượng thụ hưởng của Đề án 4.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch. (quý II và quý III năm 2010).
c) Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan đơn vị thực hiện Kế hoạch từ Tỉnh đến cấp huyện, cấp xã chuẩn bị công tác thống kê, tổng kết thực hiện Kế hoạch từ năm 2007 đến năm 2010.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện Kế hoạch (Quý IV năm 2009).
d) Tiến hành khảo sát, đánh giá chuẩn bị cho công tác tổng kết thực hiện toàn bộ Kế hoạch từ năm 2006 đến năm 2010.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan từ tỉnh, cấp huyện và cấp xã (quý IV năm 2010).
e) Tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2006-2010 (cuối tháng 12/2010).
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan thực hiện Kế hoạch.
Chú ý: Ngoài những nội dung nêu trên, việc triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh liên quan đến sở, ngành nào thì sở, ngành đó có trách nhiệm chủ trì tổ chức, triển khai đến cán bộ và nhân dân.
V. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH A. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì, tổ chức điều hành, phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của Kế hoạch trên phạm vi địa bàn của Tỉnh. Phối hợp với các ngành là thành viên của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Tỉnh. Trong đó cần tập trung vào việc tập huấn, biên soạn tài liệu cho từng đối tượng cụ thể.
- Phối hợp các sở, ngành là đại diện lãnh đạo của Văn phòng Tỉnh ủy, Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Trường Chính trị tỉnh để triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, Thanh tra tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để triển khai đồng bộ Kế hoạch của từng sở, ngành theo Đề án 212 của Chính phủ.
B. TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Tham mưu với cấp ủy Đảng cùng cấp về đường lối thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãnh phí; Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình thực hiện đúng nội dung, tiến độ thời gian của Kế hoạch đã đề ra.
- Tạo điều kiện về kinh phí, vật chất bảo đảm việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý của mình.
C. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên, các cơ quan, tổ chức liên quan để:
- Xây dựng các Kế hoạch, Chương trình cụ thể để thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn.
- Thống nhất hành động giữa các cơ quan thành viên; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch có liên quan đến cán bộ tư pháp cấp xã; Các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; Tổ chức và chỉ đạo tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tư pháp cấp xã, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý.
- Phát huy tác dụng tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động thi hành án dân sự.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân các cấp xã.
2. Văn phòng Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Chỉ đạo xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật cho cán bộ, nhân dân. Trong đó:
- Tổ chức sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Tham mưu Thường trực Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo về mặt chủ trương, đường lối đối với công tác phổ biến pháp luật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo Nghị quyết số 04-NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X trên địa bàn tỉnh.
3. Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo việc tổ chức các phiên tòa xét xử lưu động tại các địa bàn dân cư; Chủ trì và phối hợp với các ngành tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua phiên tòa xét xử lưu động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật của phiên tòa lưu động; Xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn, biên soạn tài liệu bồi dưỡng về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên tòa nói chung và phiên tòa xét xử lưu động nói riêng cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký Tòa án.
4. Công an tỉnh
Chủ động biên soạn tài liệu và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công an xã, nâng cao năng lực tham mưu giúp chính quyền cấp xã trong thi hành các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của công an xã.
5. Trường Chính trị tỉnh
- Chỉ đạo xây dựng và biên soạn nội dung bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính và kiến thức pháp luật, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai bồi dưỡng đối với án bộ các cơ quan tư pháp trong phạm vi của Kế hoạch.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên các Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm giáo dục chính trị huyện trực tiếp tham gia xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp cấp xã và những đối tượng có nhu cầu.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh - Đại học Luật Hà Nội để đào tạo trình độ Đại học Luật cho đội ngũ cán bộ của tỉnh có nhu cầu.
- Do ngân sách nhà nước cấp: Các cơ quan thực hiện đề án phải dự toán kinh phí hoạt động theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành. Ngân sách cấp nào thì dự toán theo ngân sách cấp đó để thực hiện Kế hoạch.
Ngoài ra, các cơ quan thực hiện kế hoạch được sử dụng các nguồn quỹ tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lồng ghép với kinh phí thường xuyên chi cho việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của địa phương.
- Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của kế hoạch gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh (căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan Trung ương và Kế hoạch thực hiện kế hoạch của tỉnh).
- Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm dự toán kinh phí của cơ quan, ngành mình tham gia thực hiện các công tác của kế hoạch gửi Sở Tư pháp tổng hợp chung.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chi đúng, chi đủ theo quy định. Bố trí và đảm bảo kinh phí để Sở Tư pháp và các cơ quan thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ được giao./.
- 1Chỉ thị 15/2013/CT-UBND tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án thứ tư của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Long An ban hành
- 4Quyết định 76/2002/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện đề án "Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước" do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ đầu được hệ thống hóa từ tháng 7/1989 đến ngày 31/12/2013
- 8Quyết định 883/2006/QĐ-UB ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 của tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ đầu được hệ thống hóa từ tháng 7/1989 đến ngày 31/12/2013
- 3Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 28/2006/QĐ-TTg phê duyệt các đề án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 6Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 10Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 32-CT/TW năm 2003 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Bí thư ban hành
- 12Chỉ thị 15/2013/CT-UBND tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án thứ tư của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Long An ban hành
- 15Quyết định 76/2002/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 16Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện đề án "Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước" do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 17Quyết định 883/2006/QĐ-UB ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 của tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 1409/2007/QĐ-UBND ban hành kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ tư của Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 1409/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Ngọc Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra