- 1Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1401/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 18 tháng 10 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà nam có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; Tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá; Sở hữu trí tuệ(không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật); An toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh Hà Nam, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ
2.1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.2. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
2.3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu tại điểm 2 điều 2 sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
2.4. Về hoạt động khoa học và Công nghệ:
2.4.1. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
2.4.2. Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
2.4.3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
2.4.4. Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
2.4.5. Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.4.6. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống.
2.4.7. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; tham mưu trình UBND tỉnh quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.4.8. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ; Tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
2.4.9. Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
2.5. Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá
2.5.1. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
2.5.2. Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
2.5.3. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; Tổ chức, quản lý và chủ trì tổ chức giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.6. Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật).
2.6.1. Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
2.6.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.6.3. Chủ trì tổ chức giải quyết các tranh chấp về sở hữu công nghiệp và tranh chấp thương mại liên quan đến sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân
2.7.1. Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật:
2.7.2. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2.7.3. Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
2.8. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện thị;
2.9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
2.10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.11. Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
2.12. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.13. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ;
2.14. Thực hiện chức năng giám định tư pháp về khoa học và công nghệ(tổ chức giám định khoa học công nghệ)
2.15. Quản lý tổ chức, công chức, viên chức, người lao động và tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
Điều 2. Tổ chức bộ máy của sở khoa học và công nghệ gồm:
3.1. Lãnh đạo Sở.
- Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và 02 phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người phụ trách chung theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Bộ Khoa học - công nghệ chỉ đạo , tổ chức thực hiện.có hiệu quả nhiệm vụ của ngành
- Phó giám đốc sở: giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình quy định của Đảng và Nhà nước.
3.2. Sở Khoa học và công nghệ dược tổ chức 05 phòng chuyên môn nghiệp vụ sau :
- Văn phòng
- Thanh tra sở
- Phòng Quản lý khoa học
- Phòng Quản lý công nghệ-An toàn bức xạ
- Phòng Sở hữu trí tuệ- Thông tin khoa học công nghệ
3.3.Đơn vị quản lý Nhà nước trực thuộc : Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng có nhiệm vụ hướng dẫn và quản lý về tiêu chuẩn đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá ở địa phương.
- Chi cục do chi cục trưởng phụ trách và có các tổ chuyên môn nghiệp vụ giúp việc.Chi cục có tư cách pháp nhân, có tài khoảnhiệm vụà được sử dụng con dầu riêng để giao dịch.
3.4. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ:
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và kiểm định, kiểm nghiệm.
Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất đề án Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm.
3.5. Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ thuộc biên chế quản lý nhà nước do UBND tỉnh giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc sở Khoa học - Công nghệ và Sở Nội vụ.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN TỈNH HÀ NAM |
- 1Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
- 3Quyết định 87/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 52/2015/QĐ-UBND
- 5Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 2Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 42/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 38/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
- 5Quyết định 87/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 52/2015/QĐ-UBND
Quyết định 1401/QĐ-UB năm 2004 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 1401/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Đinh Văn Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/11/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực