Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 140/2005/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH “QUY CHẾ BÀN GIAO, TIẾP NHẬN CÔNG TRÌNH NHÀ Ở PHỤC VỤ DI DÂN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 ngày 20/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật xây dựng năm 2003 và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật xây dựng; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
Căn cứ Quyết định số 01/2002/QĐ-UB ngày 4/1/2002 và quyết định số 65/2005/QĐ-UB của UBND Thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 2931/TTr-STNMT&NĐ-QL ngày 28/7/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bàn giao, tiếp nhận công trình nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3 : Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện, phường, xã, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liêm quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỌI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



 

Lê Quý Đôn

 

QUY CHẾ

BÀN GIAO, TIẾP NHẬN CÔNG TRÌNH NHÀ Ở, CĂN HỘ Ở PHỤC VỤ DI DÂN,GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 140/2005/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Phạm vi áp dụng

1- Quy chế này được áp dụng đối với việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở, các căn hộ và các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho ngôi nhà ( sau đây gọi tắt công trình nhà ở ) ở được Nhà nước đầu tư xây dựng, hoặc ký hợp đồng đặt hàng tại các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố, bao gồm:

a- Công trình nhà ở trong các dự án do Ban quản lý dự án thuộc các Sở, ngành, quận, huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao làm chủ đầu tư xây dựng .

b- Công trình nhà ở trong các dự án khi nhà ở, đô thị mới do các doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân Thành phố giao làm chủ đầu tư xây dựng.

c- Các công trình nhà ở thuộc quỹ 30%, 50% diện tích sàn nhà chung cư trong các dự án khu nhà ở, khu đô thị mới, do Quỹ đầu tư phát triển nhà thành phố hoặc Ban quản lý dự án các Sở, ký hợp đồng mua, đặt hàng.

2- Việc bàn giao, tiếp nhận tổng thể của dự án khu nhà ở, khu đô thị mới không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này .

Điều 2 : Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1- Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở là người được sở hữu vốn hoặc là ngừơi được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình nhà ở.

2- Hạng mục công trình cấp điện là hệ thống đường dây, các thiết bị và các phụ kiện kèm theo từ nguồn cấp điện đến công tơ điện của các căn hộ và công tơ điện phục vụ diện tích sử dụng chung theo thiết kế của công trình nhà ở.

3- Hạng mục công trình cấp nước là hệ thống đường ống, các thiết bị và các phụ kiện kèm theo từ mạng cấp nước trục chính ngoài nhà đến đồng hồ đo nước của các căn hộ và đồng hồ đo nước phục vụ diện tích sử dụng chung theo thiết kế của công trình nhà ở.

4- Công trình nhà ở, căn hộ ở là sản phẩm được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được duyệt.

5- Mua công trình nhà ở, căn hộ; Đặt hàng mua công trình nhà ở, căn hộ; Bên mua; Bên bán được quy định tại Quyết định số 01/2002/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2002 và Quyết định số 65/2005/QĐ-UB ngày 04/5/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố.

6- Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng nhà ở hoàn thành, trong đó thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công. Trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng đúng với kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn công.

Điều 3 : Nguyên tắc bàn giao, tiếp nhận

Việc bàn giao, tiếp nhận công trình nhà ở chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và đã tổ chức kiểm định chất lượng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng

Việc bố trí cho hộ gia đình vào sử dụng các căn hộ trên chỉ được thực hiện khi đã hoàn thành các thủ tục trên.

Chương 2:

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

Điều 4 : Trình tự bàn giao, tiếp nhận

1- Trường hợp công trình nhà ở được quy định tại Mục a, b, Khoản 1, Điều 1 của Quy chế này:

a- Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở thực hiện ký hợp đồng với tổ chức có năng lực để đánh số, gắn biển số nhà, số căn hộ theo phương án được Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất phê duyệt.

b- Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở thực hiện bàn giao cho Điện lực các quận, huyện ( thuộc Công ty Điện lực Hà Nội ) toàn bộ hạng mục công trình cấp điện để tổ chức vận hành, khai thác và lập Hợp đồng cung cấp điện đến các chủ sử dụng.

c- Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở bàn giao cho Công ty Thoát nước Hà Nội, các Công ty kinh doanh nước sạch, Công ty Môi trường và đô thị ( thuộc Sở Giao thông công chính ) toàn bộ hạng mục công trình cấp nước, hệ thống thoát

nước, hệ thống thu gom rác thải, để tổ chức vận hành , khai thác và lập Hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các chủ sử dụng.

d- Xác định đơn vị có trách nhiệm bảo hành, bảo trì công trình nhà ở.

e- Sau khi thực hiện xong quy định tại Mục a, b,c,d Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở thực hiện bàn giao cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất toàn bộ công trình nhà ở và khuôn viên đất của công trình nhà ở để chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ và trình UBND Thành phố quyết định bán ( hoặc cho thuê ), căn họ theo phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Chỉ đạo Công ty Kinh doanh nhà thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác nhà ở chung cư theo quy định.

2- Trường hợp công trình nhà ở được quy định tại Mục c, Khoản 1, Điều 1 của Quy chế này.

a- Bên bán thực hiện quy định tại mục a, b,c,d Khoản 1/ Điều này trước khi mời bên mua công trình nhà ở tổ chức nghiệm thu theo quy định.

b- Bên bán và Bên mua công trình nhà ở, căn hộ ở thực hiện nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán theo quy định tại Quyết định số 65/2005/QĐ-UB ngày 04/5/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố.

c- Bên mua công trình nhà ở thực hiện bàn giao hồ sơ hoàn công , vị trí, diện tích các căn hộ của công trình nhà ở cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bán ( hoặc cho thuê ) căn hộ theo phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

d- Trường hợp bàn giao toàn bộ cả ngôi nhà chung cư thì Bên bán được phép lập phương án tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư, thực hiện ký hợp đồng với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư trong thời hạn 5 năm theo quy định.

Điếu 5 : Thủ tục hồ sơ để bàn giao, tiếp nhận

Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận gồm 02 bộ, mỗi bộ gồm:

1- Văn bản đề nghị bàn giao, tiếp nhận hạng mục công trình cấp điện, cấp nước công trình xây dựng nhà ở, căn hộ ở của chủ đầu tư xây dựng công trình.

2- Hồ sơ văn bản pháp lý gồm : Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; Các văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an toàn vận hành theo quy định.

3- Bản vẽ hoàn công của công trình xây dựng nhà ở và của từng căn hộ ở, từng diện tích sử dụng chung, diện tích tầng 1 được thực hiện theo quy định.

4- Biên bản nghiêm thu kết quả thử nghiệm, vận hành đồng bộ hệ thống thiết bị, đường ống kyc thuật có trong công trình xây dựng, được lập theo quy định .

5- Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng được lập theo quy định.

6- Bản chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng nhà ở, cho phép đưa vào sử dụng của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân về kiểm định chất lượng xây dựng công trình.

7- Bản vẽ diện tích sàn nhà căn hộ : Diện tích sàn nhà căn hộ là diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định, được tính theo kích thước phủ bì bàn, bao gồm cả diện tích tường bao che, tường ngăn, ban công, lô gia; Trường hợp tường giữa các căn hộ với hành lang, cầu thang chung thì kích thước tính theo tim tường.

Điều 6 : Nội dung và trình tự kiểm tra để bàn giao, tiếp nhận

1- Kiểm tra hiện trường.

2- Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.

3- Kiểm tra kết quathr nghiệm vận hành đồng bộ hệ thống thiết bị như: máy bơm, thang máy, hệ thống đường ống kỹ thuật, các trang thiết bị của từng hộ.

4- Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành.

5- Kiểm tra các thủ tục về cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải cho từng căn hộ, từng tầng.

6- Kiểm tra quy trình, trách nhiệm bảo hành và bảo trì công trình xây dựng.

Điều 7 : Phương thức bàn giao. tiếp nhận

Việc bàn giao, tiếp nhận được thực hiện trực tiếp giữa chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở với các bên tiếp nhận theo nguyên tắc quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này. Kết quả bàn giao, tiếp nhận phải được thể hiện bằng biên bản bàn giao giữa các bên và phải xác định cụ thể những tồn tại ( nếu có ) và giải pháp khắc phục. Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận thực hiện theo kế hoạch, thời gian và các bước tiến hành do các bên thống nhất sau khi tiến hành kiểm tra thực địa, nhưng không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra đủ điều kiện bàn giao, tiếp nhận.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN GIAO, TIẾP NHẬN VÀ CÁC NGÀNH, CÁC CẤP

Điều 8 : Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở

1- Chịu trách nhiệm về chất lượng xây dựng công trình, thường xuyên kiểm tra tình trạng công trình xây dựng trong thời gian bảo hành công trình theo quy định; Có trách nhiệm giải quyết các vướng mắc (nếu có ) khi bàn giao căn hộ cho các đối tượng được sử dụng.

2- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để bàn giao theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

3- Chịu trách nhiệm giám sát và nghiêm thu công việc khắc phục, sửa chữa ( nếu có ) của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.

4- Chịu trách nhiệm bảo hành công trình nhà ở không ít hơn 12 tháng kể từ ngày căn hộ đưa vào sử dụng.

Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở có thể thoả thuận bàn giao trách nhiệm và toàn bộ kinh phí bảo hành công trình theo quy định cho các Công ty Kinh doanh nhà thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để thực hiện.

Điều 9 : Trách nhiệm của các ngành, các cấp và các đơn vị có liên quan

1- Công ty Điện lực Hà Nội : Chỉ đạo Điện lực các quận, huyện tiếp nhận các hạng mục công trình cấp điện và thực hiện các nội dung:

a- Ký hợp đồng cung cấp điện đến các căn hộ được tái định cư khi các tổ chức, hộ gia đình nhận căn hộ.

b- Phối hợp với đơn vị được tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư để bảo vệ các thiết bị có liên quan sau khi tổ chức tiếp nhận.

2- Sở Giao thông Công chính : Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên ngành trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện tiếp nhận các hạng mục công trình cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác thải và tổ chức thực hiện các nội dung công việc sau:

a- Ký Hợp đồng, cung cấp nước sạch đến các căn hộ được tái định cư và các tổ chức được giao sử dụng tại thời điểm các căn hộ được nhận căn hộ.

b- Đảm bảo thoát nước kịp thời cho công trình và khu vực.

c- Đảm bảo tổ chức thu gom rác thải phục vụ dân cư ở khu vực.

d- Phối hợp với đơn vị được tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư để bảo vệ các thiết bị có liên quan sau khi tổ chức tổ chức tiếp nhận để quản lý.

3- Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất

a- Chủ trì tổ chức tiếp nhận công trình nhà ở; Chỉ đạo Công ty Kinh doanh nhà thực hiện tiếp nhận công trình nhà ở theo các nội dung :

- Tiếp nhận, quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm nhà ở, đất ở;

- Kiểm tra diện tích thực tế các căn hộ đối chiếu với bản vẽ hoàn công và diện tích sàn căn hộ do chủ đầu tư cung cấp, ký xác nhận và báo cáo về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.

- Thu tiền bán nhà, tiền cho thuê nhà, bàn giao căn hộ cho các đối tượng được sử dụng theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và chỉ đạo của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và nộp tiền vào Ngân sách Thành phố theo quy đinh.

- Cung cấp các hồ sơ liên quan và hướng dẫn để các đối tượng được sử dụng căn hộ lập hồ sơ làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ( đối với trường hợp mua nhà ở ) hoặc ký hợp đồng thuê nhà ( đối với trường hợp thuê nhà ) theo quy định.

- Tổ chức bộ máy dịch vụ quản lý , vận hành, khai thác nhà chung cư để hoạt động trong thời gian 5 năm đầu và có trách nhiệm tổ chức thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo quy định tại Quy chế quản lý nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng khi đã bố trí được 80 % tổng số căn hộ của công trình nhà ở theo quy định.

- Ký hợp đồng với Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất về tổ chức dịch vụ quản lý , vận hành, khai thác nhà chung cư trong thời hạn 05 năm đầu theo quy định.

b- Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bán hoặc cho thuê nhà cho các đối tượng diện tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c- Phối hợp với Sở Tài chính để hướng dẫn hạch toán kinh phí hoạt động của xí nghiệp tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư.

4- Quỹ đầu tư phát triển Thành phố

a- Thực hiện trách nhiệm của bên mua công trình nhà ở, căn hộ ở theo hợp đồng ký kết và theo quy định tại Quyết định 01/2002/QĐ-UB ngày 02/01/2002 và Quyết định sô 65/2005/QĐ- UB ngày 4/5/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với trường hợp trực tiếp ký hợp đồng mua nhà, căn hộ.

b- Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý , sử dụng nguồn vốn ngân sách uỷ thác cho Quỹ để thanh toán vốn đầu tư xây dựng và đặt hàng mua nhà tái định cư, ban hành kèm theo Quyết định số 198/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND thành phố đối với trường hợp Ban quản lý dự án các Sở, Ngành ký hợp đồng mua nhà, căn hộ.

c- Chịu trách nhiệm về sản phẩm đặt hàng theo quy định và phối hợp với chủ đầu tư để bàn giao hồ sơ, vị trí, diện tích các căn hộ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

5- Sở Xây dựng

a- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất các dự án xây dựng nhà ở trong suốt quá trình triển khai dự án về tiến độ và chất lượng công trnh .

b- Kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm về tiến độ, chất lượng, quản lý chất lượng công trình.

c- Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố cho các chủ đầu tư trong giai đoạn triển khai dự án, bàn giao, bảo hành công trình.

d- Chịu trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đối với các chủ đầu tư và các nhà thầu hoạt động xây dựng.

6- Sở Tài chính

a- Chủ trì, phối hợp với Quỹ đầu tư phát triển đôn đốc kiểm tra việc thu hồi tiền bán nhà tái định cư khi các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho các đối tượng được tái định cư.

b- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các đơn vị có liên quan để thẩm định giá mua công trình nhà ở, căn hộ ở trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

c- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên , Môi trường và Nhà đất thẩm định dự toán thu chi ban đầu cho hoạt động của Doanh nghiệp tổ chức quản lý dịch vụ, vận hành, khai thác nhà chung cư và phê duyệt quyết toán chi phí hoạt động ban đầu của Doanh nghiệp tổ chức quản lý dịch vụ, vận hành khai thác nhà chung cư trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.

7- Ủy ban nhân dân các quận, huyện

a- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn phối hợp với Xí nghiệp tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định. Thực hiện chức năng quản lý hành chính tại khu dân cư mới.

b- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình được tái định cư theo quy định.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10 : Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, các cơ quan báo cáo bằng văn bản đề xuất bổ sung, sửa đổi bản quy chế này gửi về Sở Tài nguyên , Môi trường và Nhà đất để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.

Các trường hợp vi phạm quy chế này, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỌI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



 
Lê Quý Đôn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 140/2005/QĐ-UB về Quy chế bàn giao, tiếp nhận công trình nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 140/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/09/2005
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Lê Quý Đôn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản