Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2024/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 09 tháng 4 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, TỈNH BẾN TRE

­ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 879/TTr-SVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 4 năm 2024 và thay thế Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Nội vụ; Tài chính; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình; Tổng biên tập Báo Đồng Khởi; Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bến Tre;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở: VHTTDL, GDĐT, Y tế, Tư pháp, TTTT, Nội vụ, Tài chính;
- Đài PTTH, Báo Đồng Khởi;
- Hội VHNT NĐC;
- Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Đ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tiêu chí đánh giá, chấm điểm, bình chọn; quy trình và hồ sơ xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu trên địa bàn tỉnh Bến Tre trên các lĩnh vực: văn học, nghệ thuật; giáo dục và đào tạo; y tế cho công dân Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu xem xét đối với các cá nhân hoạt động, sống, chiến đấu, cống hiến và có thành quả lao động xuất sắc trên các lĩnh vực: văn học, nghệ thuật, giáo dục và đào tạo, y học trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước.

1. Lĩnh vực văn học, nghệ thuật

a) Áp dụng cho các tác giả/nhóm tác giả trong và ngoài tỉnh, có tác phẩm hoặc công trình văn học, nghệ thuật về Bến Tre đã được công bố.

b) Cá nhân có nhiều cống hiến, đóng góp tiêu biểu, nổi bật lĩnh vực văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Cá nhân công tác, làm việc tại các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục và đào tạo (kể cả ngoài công lập) có nhiều đóng góp trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

3. Lĩnh vực y tế

Cá nhân công tác, làm việc ở các lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, lĩnh vực y học dự phòng, nghiên cứu y học, đào tạo, quản lý y tế có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc xét tặng

1. Việc xét tặng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện; phải bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác, công khai, dân chủ, đảm bảo đúng đối tượng tiêu biểu, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và thời gian quy định.

2. Mỗi cá nhân/tập thể chỉ được tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu một lần trong cùng một lĩnh vực và sẽ được tiếp tục xem xét ở lĩnh vực khác nếu đáp ứng được tiêu chí tại Quy chế này.

3. Riêng lĩnh vực văn học, nghệ thuật:

a) Tác phẩm phải thể hiện đậm nét bản sắc dân tộc, có đề tài về đất và người Bến Tre, có chất lượng cao, đã được khẳng định qua thời gian và công luận.

b) Tác phẩm dự xét Giải phải được in ấn và phát hành theo đúng quy định của Luật Xuất bản và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

c) Mỗi tác giả, nhóm tác giả (không quá 3 tác giả) được gửi tác phẩm dự giải ở nhiều thể loại, loại hình nghệ thuật, nhưng chỉ được tặng thưởng cho tác phẩm hoặc công trình văn học nghệ thuật có giá trị cao nhất thuộc một thể loại, loại hình nghệ thuật.

Điều 4. Trường hợp không được dự xét Giải thưởng

1. Cá nhân đang trong thời gian: bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử lý kỷ luật hoặc có những nội dung sai phạm khác ảnh hưởng đến tổ chức, cá nhân.

2. Các tác giả đã được nhận “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật, khoa học và công nghệ.

3. Các tác phẩm nghệ thuật mang yếu tố nước ngoài rõ nét như: Tác phẩm, công trình sáng tác bằng tiếng nước ngoài hoặc công bố lần đầu tiên ở nước ngoài; tác phẩm múa và ca khúc bằng nhạc nước ngoài; tranh, ảnh, kiến trúc miêu tả khung cảnh, thiết kế văn hóa nước ngoài.

4. Tác phẩm, công trình có quyết định đình bản hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.

5. Tác phẩm, công trình do cá nhân tác giả tự in ấn mà không được cấp phép xuất bản.

6. Tác phẩm, công trình đang xảy ra tranh chấp về bản quyền tác giả.

Điều 5. Thời gian xét tặng và công bố giải thưởng

Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu được xét 5 năm một lần vào dịp kỷ niệm Ngày sinh của Danh nhân Nguyễn Đình Chiểu 1/7 và lần xét tặng đầu tiên được tính từ năm 2022, nhân kỷ niệm 200 năm Ngày sinh của Danh nhân Nguyễn Đình Chiểu.

Điều 6. Quyền lợi của tập thể/cá nhân được tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu

Tác giả, nhóm tác giả và cá nhân được tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu sẽ được Hội đồng xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu cấp Giấy chứng nhận, kèm theo tiền thưởng quy định tại Điều 16 của Quy chế này, các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện hành và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Nghĩa vụ của tập thể/cá nhân được tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu

Tác giả, nhóm tác giả và cá nhân dự xét Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu phải chấp hành theo Quy chế xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu, đảm bảo tính trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm pháp lý về những nội dung kê khai trong hồ sơ.

Điều 8. Thẩm quyền xét tặng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu (sau đây gọi tắt là Hội đồng xét tặng Giải thưởng) quy định tại Điều 13 Quy chế này là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Giải thưởng.

Điều 9. Quy định sử dụng tác phẩm tham dự xét tặng Giải thưởng

1. Tác phẩm dự xét không trả lại cho tác giả.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng được quyền sử dụng tác phẩm dự xét tặng Giải thưởng để phục vụ công tác tuyên truyền.

3. Bản quyền tác phẩm thuộc về tác giả, Hội đồng xét tặng Giải thưởng không chịu trách nhiệm về những tranh chấp quyền tác giả và quyền liên quan.

Điều 10. Quy định về thu hồi Giải thưởng

Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận Giải thưởng, tiền Giải thưởng, Bằng khen và hủy kết quả công nhận trong các trường hợp sau:

1. Tác phẩm được tặng Giải thưởng vi phạm quyền tác giả; vi phạm Điều 9 Luật Báo chí năm 2016; vi phạm các quy định khác của pháp luật.

2. Cá nhân/tập thể kê khai thành tích sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ đăng ký dự xét Giải thưởng.

3. Cá nhân vi phạm pháp luật, quy định chuyên môn; vi phạm các tiêu chuẩn về đạo đức, y đức hoặc phong cách, thái độ trong phục vụ Nhân dân bị nhận hình thức kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn, tiêu chí xét tặng

1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung: Là công dân Việt Nam; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.

2. Điều kiện, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cụ thể

a) Lĩnh vực văn học, nghệ thuật:

- Là các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đã được công bố dưới các hình thức gồm: in thành sách, băng, đĩa; đã được phát hành, triển lãm, biểu diễn phục vụ công chúng; đã được truyền phát trên các kênh thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên.

- Tác phẩm chưa được gửi tham dự Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu (hoặc Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu) lần nào.

- Cá nhân là lãnh đạo đoàn, diễn viên, nhạc công hoạt động, sống, chiến đấu và cống hiến đặc biệt cho văn học, nghệ thuật trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm trên địa bàn tỉnh Bến Tre; phải có thời gian công tác liên tục; lý lịch chính trị tốt, không đầu hàng hoặc chiêu hồi.

- Việc xét tặng Giải thưởng được thực hiện thông qua việc đánh giá, chấm điểm các tác phẩm, công trình, những cống hiến theo các tiêu chí về giá trị của tác phẩm, bao gồm:

+ Giá trị nội dung: Tất cả các tác phẩm, công trình phải có đề tài và nội dung sáng tác về đất và người Bến Tre: phản ánh cuộc sống, con người Bến Tre; mang tư tưởng tiến bộ, nội dung trong sáng, lành mạnh, giàu chất nhân văn, không trái với đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích của Nhân dân; thể hiện truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; phản ánh công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

+ Giá trị nghệ thuật: Có tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự tìm tòi sáng tạo của cá nhân về cấu trúc tác phẩm, hình tượng nghệ thuật và ngôn ngữ biểu hiện, trên cơ sở phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, văn hiến Việt Nam, bản sắc văn hóa độc đáo của người dân, quê hương Bến Tre.

+ Giá trị sử dụng: Tác phẩm đã khẳng định được sức sống trong lòng công chúng, được công chúng thưởng thức mến mộ và công nhận những giá trị về tư tưởng, thẩm mỹ và tính nhân văn.

- Việc bình chọn sự cống hiến đặc biệt được xét tặng Giải thưởng là những văn nghệ sĩ bám chiến trường trong thời kỳ ác liệt; được quần chúng yêu mến, hâm mộ, suy tôn; tham gia xuyên suốt với hoạt động trên lĩnh vực văn học, nghệ thuật tại Bến Tre.

b) Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:

- Gương mẫu, tâm huyết, tận tụy với nghề, thương yêu học trò; có tài năng sư phạm xuất sắc; có uy tín về chuyên môn, ảnh hưởng đặc biệt, lan tỏa tích cực trong ngành, lĩnh vực hoặc địa phương; là tấm gương sáng, nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu; được người học kính trọng, đồng nghiệp và Nhân dân tôn trọng.

- Có nhiều đổi mới, sáng tạo trong nuôi dưỡng, giáo dục, giảng dạy, quản lý người học đạt chất lượng, hiệu quả cao; tích cực tham gia các hoạt động xã hội; có đóng góp lớn, tạo dấu ấn và thành tích cho ngành hoặc cho địa phương, đất nước.

- Có đề tài nghiên cứu cấp tỉnh trở lên hoặc đề tài/sản phẩm/giải pháp đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các Hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh trở lên hoặc sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận và không bị thu hồi. Trường hợp đặc biệt tuy không đảm bảo tiêu chuẩn, tiêu chí này nhưng có đóng góp đặc biệt tiêu biểu, xuất sắc, giá trị và tầm ảnh hưởng lớn được cộng đồng phát hiện và suy tôn, đề xuất… Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ xem xét cụ thể và thực hiện quy trình đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

c) Lĩnh vực y học:

- Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, được Nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm.

- Có nhiều thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong các hoạt động vì sức khỏe cộng đồng, có nhiều công lao, cống hiến, nhiều sáng kiến, sáng tạo điển hình, đóng góp đặc biệt, ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực y tế tại tỉnh.

- Chủ nhiệm hoặc tham gia sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực y tế cấp tỉnh trở lên và không bị thu hồi; hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 sách tham khảo trong lĩnh vực y tế được cấp có thẩm quyền công nhận và được áp dụng tại địa phương. Trường hợp đặc biệt tuy không đảm bảo tiêu chuẩn, tiêu chí này nhưng có đóng góp đặc biệt tiêu biểu, xuất sắc, giá trị và tầm ảnh hưởng lớn được cộng đồng phát hiện và suy tôn, đề xuất… Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ xem xét cụ thể và thực hiện quy trình đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

Điều 12. Loại hình và thể thức tác phẩm, công trình xét tặng Giải thưởng trên lĩnh vực văn học, nghệ thuật

1. Văn xuôi: Tập truyện, tiểu thuyết, tập ký, tập tản văn; công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về văn xuôi. Không xét tiểu phẩm hài, chuyện vui.

2. Thơ: Tập thơ, trường ca, truyện thơ; công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về thơ. Không xét thơ Đường luật, thơ trào phúng.

3. Âm nhạc: Tác phẩm thuộc các thể loại âm nhạc (tân nhạc, cổ nhạc); phải có bản nhạc đối với tân nhạc, bản in đối với cổ nhạc; đối với bài bản Cải lương chỉ xét bản vọng cổ và 20 bài bản Tổ ca nhạc Tài tử; đối với khí nhạc phải có tổng phổ kèm theo băng, đĩa tiếng; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về âm nhạc.

4. Nhiếp ảnh: Tác phẩm nhiếp ảnh là nhóm 10 tác phẩm ảnh nghệ thuật đã được trưng bày, triển lãm cấp tỉnh trở lên; in phóng cỡ 25 x 38 cm trở lên; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về nhiếp ảnh.

5. Múa: Tác phẩm thuộc các loại hình múa đã được công bố từ 3 năm trở lên, có độ dài từ 7 phút trở lên (vở múa, kịch múa, các thể loại múa độc lập); phải kèm theo băng hoặc đĩa hình của một tác phẩm hoàn chỉnh (chỉ xét giải thưởng đối với tác giả kịch bản và biên đạo); công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về múa.

6. Mỹ thuật: Tác phẩm thuộc các loại hình mỹ thuật (hội họa, đồ họa, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí, điêu khắc, tượng đài, tranh hoành tráng); tác phẩm điêu khắc, tác phẩm tượng đài; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về mỹ thuật. Không xét tranh vui, tranh phê bình.

a) Hội họa, đồ họa, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí: Mỗi tác giả gửi từ 3 đến 5 tranh đã được trưng bày, triển lãm cấp tỉnh trở lên (cỡ tranh 40cm x 60cm trở lên, có lồng khung).

b) Ký họa: chỉ xét tác phẩm ký họa trong giai đoạn 1945 - 1975 và sự cống hiến của tác giả.

c) Điêu khắc: Mỗi tác giả gửi 3 tác phẩm đã được trưng bày, triển lãm cấp tỉnh trở lên.

d) Tượng đài, tranh hoành tráng: Tác giả hoặc nhóm tác giả gửi một công trình đã đưa vào sử dụng từ 3 năm trở lên bằng ảnh chụp không gian ba chiều.

7. Văn nghệ dân gian: Tác phẩm; công trình sưu tầm; công trình dịch thuật, nghiên cứu, lý luận, phê bình về văn học, nghệ thuật dân gian.

8. Sân khấu: Kịch bản sân khấu được in thành sách hoặc được dàn dựng và công diễn hoặc được ghi hình, ghi âm và được công bố trên Đài Phát thanh, truyền hình cấp tỉnh trở lên (chỉ xét giải thưởng đối với tác giả kịch bản và đạo diễn); công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về sân khấu.

9. Điện ảnh: Phim truyện, phim truyện truyền hình được công chiếu trên Đài Truyền hình cấp tỉnh trở lên (chỉ xét giải thưởng đối với tác giả kịch bản và đạo diễn); công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về điện ảnh.

10. Kiến trúc: Công trình kiến trúc thuộc sở hữu Nhà nước từ cấp tỉnh trở lên, đã sử dụng từ 3 năm trở lên; Gồm các bản vẽ thiết kế cho một công trình, bản vẽ phối cảnh hoặc mô hình tổng thể, ảnh chụp nội ngoại thất đã thực hiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả (cỡ 30 x 45cm); các công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về kiến trúc.

Điều 13. Hồ sơ và thể thức tác phẩm xét tặng

1. Hồ sơ đăng ký dự xét Giải thưởng:

a) Đối với tác giả, nhóm tác giả: Bản đăng ký tác phẩm dự xét giải thưởng của tác giả/nhóm tác giả các tác phẩm, công trình dự xét giải thưởng theo thể thức quy định tại Điều 11. (Mẫu số 01 đính kèm)

b) Đối với cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, y tế, giáo dục và đào tạo: Bản kê khai quá trình hoạt động, thành tựu, cống hiến có xác nhận của tổ chức cá nhân đang tham gia sinh hoạt hoặc địa phương nơi cá nhân cư trú. (Mẫu số 02 đính kèm)

2. Tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng:

a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu của cá nhân/tập thể (Vòng sơ khảo):

- Lĩnh vực văn học, nghệ thuật: Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu.

- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Lĩnh vực y học: Sở Y tế.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự xét Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu (Vòng chung khảo): Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

c) Thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự xét Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu: thực hiện theo kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng khi đến đợt xét tặng mỗi 5 năm, được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

Điều 14. Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu có 02 cấp:

a) Các Hội đồng cấp cơ sở do các cơ quan tiếp nhận hồ sơ thành lập, gồm: Hội Văn học - Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế.

b) Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng). Hội đồng xét tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quy trình, tổ chức xét và trao Giải thưởng.

2. Thành phần các Hội đồng xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu:

a) Các hội đồng cấp cơ sở (không quá 15 thành viên cho mỗi hội đồng):

- Hội đồng cấp cơ sở lĩnh vực văn học, nghệ thuật, gồm có: lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; lãnh đạo Hội Văn học - Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu; lãnh đạo Sở Xây dựng; các Phân hội trưởng hoặc Phó Phân hội trưởng phân hội chuyên ngành có tác giả, tác phẩm tham dự xét Giải thưởng; mời cán bộ lão thành, cán bộ lãnh đạo đã nghỉ hưu từng tham gia, công tác trong lĩnh vực xét tặng.

- Hội đồng cấp cơ sở lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm có: lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các cá nhân có uy tín, chuyên môn trên các lĩnh vực liên quan hồ sơ đề nghị.

- Hội đồng cấp cơ sở lĩnh vực y tế gồm có: lãnh đạo Sở Y tế, các cá nhân có uy tín, chuyên môn trên các lĩnh vực liên quan hồ sơ đề nghị.

b) Hội đồng cấp tỉnh (không quá 21 thành viên), gồm có:

- Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng gồm 07 thành viên:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- 05 Phó Chủ tịch Hội đồng, gồm: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế và Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu.

- Ủy viên Hội đồng cấp tỉnh gồm: đại diện thành viên Hội đồng Giải thưởng (cấp cơ sở) phù hợp với các chuyên ngành xét giải; đại diện một số cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có liên quan tới lĩnh vực chuyên ngành; mời cán bộ lão thành, cán bộ lãnh đạo đã nghỉ hưu, chuyên gia, các tác giả, văn nghệ sĩ có uy tín trên các lĩnh vực liên quan trong tỉnh và ngoài tỉnh (được mời theo yêu cầu và nội dung xét giải).

- Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh quyết định: thành lập Tổ Thư ký giúp việc gồm công chức, viên chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế và Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu.

Điều 15. Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Các Hội đồng xét tặng Giải thưởng được thành lập theo từng đợt xét tặng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Các Hội đồng xét tặng Giải thưởng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín.

3. Các Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 75% thành viên hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì. Những thành viên Hội đồng vắng mặt được lấy ý kiến bằng phiếu.

4. Hội đồng cấp cơ sở xem xét, thảo luận đối với từng tác phẩm, công trình, những thành tựu, cống hiến của các cá nhân đăng ký dự xét Giải thưởng theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Quy chế này.

5. Hội đồng cấp tỉnh chỉ xem xét và công nhận kết quả của Hội đồng cấp cơ sở trình lên.

6. Cá nhân, tác giả/nhóm tác giả đăng ký dự xét Giải thưởng thì không được tham gia vào các Hội đồng xét tặng Giải thưởng của lần xét đó.

Điều 16. Quy trình tuyển chọn, thẩm định và chấm giải và trình công nhận kết quả xét tặng Giải thưởng

1. Tác giả, nhóm tác giả và cá nhân (có tác phẩm văn học, nghệ thuật) đăng ký dự xét Giải thưởng phải ghi đầy đủ các thông tin theo hồ sơ đăng ký dự xét giải thưởng quy định tại Điều 12 Quy chế này.

2. Xét chọn Vòng sơ khảo: Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm đọc và bỏ phiếu đồng ý hoặc không đồng ý đối với từng tác phẩm, công trình, thành tựu, cống hiến đăng ký dự xét Giải thưởng. Cá nhân, tác giả/nhóm tác giả phải đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên thì được xét chọn. Sau khi có kết quả, Hội đồng cấp cơ sở lập biên bản kèm theo danh sách trình Hội đồng cấp tỉnh.

3. Xét chọn Vòng chung khảo: Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định bỏ phiếu đồng ý hoặc không đồng ý đối với tác phẩm, công trình, thành tựu, cống hiến của các cá nhân/tập thể, tác giả do Hội đồng cấp cơ sở trình. Tỷ lệ số phiếu đồng ý tặng Giải thưởng cho các tác giả, nhóm tác giả và cá nhân; số lượng và tỷ lệ đối với mỗi loại hình văn học, nghệ thuật, công trình, thành tựu, cống hiến trên các lĩnh vực: văn học, nghệ thuật; giáo dục và đào tạo; y tế do Hội đồng cấp tỉnh quyết định theo điều kiện thực tế và trình Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh xem xét quyết định kết quả cuối cùng theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy chế này.

Trường hợp đặc biệt được quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 11 của Quy chế này: Hội đồng xét tặng Giải thưởng vẫn tiến hành thẩm định, bỏ phiếu tham khảo; nếu kết quả bỏ phiếu đạt từ 80% trở lên thì Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ thực hiện quy trình đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

4. Cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công nhận kết quả và ký Giấy chứng nhận; thực hiện quy trình đề nghị cấp thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các Trường hợp đặc biệt. Sau khi có quyết định kết quả, lập thủ tục hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể hoặc cá nhân được Giải thưởng theo quy định.

Điều 17. Cơ cấu và mức thưởng

1. Cơ cấu, số lượng Giải thưởng:

- Mỗi lần xét tặng tổng số không quá 40 giải thưởng trên cả ba lĩnh vực: văn học, nghệ thuật; giáo dục và đào tạo; y học. Riêng đối với lĩnh vực văn học, nghệ thuật, mỗi loại hình được xét không quá ba giải thưởng, nhưng tổng số giải thưởng không vượt quá ba lần số lượng loại hình.

- Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét quyết định điều tiết số lượng giải thưởng tùy theo số lượng, loại hình và cá nhân tham dự xét giải thưởng trên mỗi lĩnh vực.

2. Mức tiền thưởng thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Những quy định khác:

a) Một tác phẩm, công trình có 02 (hai) tác giả cùng đứng tên thì Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Giấy chứng nhận cho từng tác giả. Nếu trong thời điểm xét giải mà một trong hai tác giả vi phạm Điều 6 của Quy chế này thì Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ không cấp Bằng Chứng nhận cho tác giả đó. Tác giả vẫn được nhận tiền thưởng tùy theo công sức đóng góp của mình, tính theo tỷ lệ phần trăm.

b) Trường hợp tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật của nhóm từ ba tác giả trở lên thì Hội đồng xét tặng Giải thưởng chỉ cấp Bằng Chứng nhận chung. Mỗi thành viên trong nhóm được quyền dự và nhận Giải cho tác phẩm được xét tặng Giải thưởng.

c) Nếu tác phẩm đạt Giải thưởng mà có sự tranh chấp về quyền tác giả thì mọi tranh chấp sẽ được đưa ra giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Kinh phí tổ chức

Kinh phí Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức Giải thưởng được cấp từ ngân sách tỉnh do Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng lập dự toán chi tiết cho mỗi đợt xét tặng, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Mức tiền thưởng có thể được điều chỉnh nâng lên phù hợp với điều kiện ngân sách và sự phát triển kinh tế - xã hội từng gia đoạn. Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng chủ trì phối hợp Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh, có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng Giải thưởng.

b) Phối hợp tổ chức thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung liên quan đến Giải thưởng; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

c) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng. Chủ trì phối hợp đề xuất tăng mức tiền thưởng khi cần thiết.

d) Phối hợp với Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế giải quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản theo quy định; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi Giải thưởng và xử lý theo quy định nếu phát hiện có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và văn bản pháp luật có liên quan;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức Lễ trao Giải thưởng.

2. Hội Văn học - Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế:

- Tiếp nhận hồ sơ xét tặng Giải thưởng theo lĩnh vực chuyên ngành phụ trách.

- Thành lập và tổ chức các cuộc họp Hội đồng đồng cấp cơ sở đánh giá, xét chọn Vòng sơ khảo hồ sơ đăng ký dự xét Giải thưởng của các cá nhân, tác phẩm, tác giả/nhóm tác giả (lập hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho việc tuyển chọn, kết quả tuyển chọn Vòng sơ khảo).

- Hoàn chỉnh hồ sơ Vòng sơ khảo và trình về Hội đồng cấp tỉnh xem xét.

- Thực hiện những phần việc được Ban tổ chức và Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh phân công.

- Hoàn chỉnh các dự trù kinh phí tổ chức xét tặng Vòng sơ khảo chuyển cơ quan Thường trực của Hội đồng.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Giải thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí Giải thưởng theo chế độ hiện hành.

4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng): Cử thành viên tham gia Hội đồng cấp tỉnh; Thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân đạt Giải thưởng.

5. Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh: Cử thành viên tham gia Hội đồng cấp tỉnh.

6. Sở Thông tin và Truyền thông định hướng cho Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Cổng Thông tin điện tử Bến Tre tập trung tuyên truyền các nội dung về xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan (Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan thông tấn, báo chí tỉnh, có trách nhiệm phối hợp đồng bộ trong việc tổ chức triển khai thực hiện và tạo điều kiện cho các cá nhân, tác giả, nhóm tác giả tham gia đăng ký dự xét Giải thưởng.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.

Mẫu số 01.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BẢN ĐĂNG KÝ TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH

Đăng ký dự xét Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre - năm 20…

Kính gửi: Hội đồng xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre

1. Thông tin tác giả/nhóm tác giả[1]           

- Họ và tên (khai sinh):……………………….Giới tính……………………….

- Bí danh, bút danh………………………………………………………………

- Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………..

- Nguyên quán:………………………………………………………………….

- Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………

- Đơn vị công tác:……………………………………………………………….

- Điện thoại:…………………………………………………………………

- Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………………

- Số Căn cước công dân:……………….. Ngày cấp…………Nơi cấp……….

- Ngày hy sinh hoặc từ trần:…………………………

2. Tóm tắt quá trình công tác hoặc hoạt động văn học nghệ thuật (nêu những mốc chính):

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

3. Khen thưởng:

.............................................................................................................

..........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

4. Kỷ luật:

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

5. Nêu tên các tác phẩm hoặc công trình tiêu biểu: (tên tác phẩm, công trình; năm công bố hoặc xuất bản; tên giải thưởng đã được tặng của tác phẩm hoặc công trình).

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

 

Đính kèm:
-
-

…………, ngày …..tháng ….năm 20….
  Người đăng ký
(ký, ghi rõ họ tên)

 

Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
hoặc Hội VH-NT tỉnh/thành phố
(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BẢN KÊ KHAI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG, THÀNH TỰU VÀ CỐNG HIẾN

Đăng ký dự xét Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre - năm 20…

Kính gửi: Hội đồng xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu

1. Thông tin cá nhân           

- Họ và tên (khai sinh):……………………….Giới tính………………………...

- Bí danh hoặc tên thường dùng :…..…………………………………………….

- Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………………………

- Nguyên quán:…………………………………………………………………...

- Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………….

- Đơn vị công tác:………………………………………………………………...

- Điện thoại:………………………………………………………………………

- Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………………….

- Số Căn cước công dân:……….……..Ngày cấp…….……Nơi cấp………….

- Ngày hy sinh hoặc từ trần: …………………………

2. Quá trình công tác: Tóm tắt quá trình công tác hoặc hoạt động, thành tựu và cống hiến (trên lĩnh vực đề nghị xét tặng: văn học, nghệ thuật; giáo dục và đào tạo hoặc y học) đối với tỉnh Bến Tre.

Thời gian

Cơ quan, đơn vị công tác

Chức vụ, nhiệm vụ được giao

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Khen thưởng:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

4. Kỷ luật:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự thật./.

 

 

………, ngày …..tháng ….năm 20…..
  Người kê khai
 (ký, ghi rõ họ tên)

 

Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị,
Hội
(theo chuyên ngành) tỉnh/thành phố hoặc
chính quyền địa phương nơi cư trú
(ký tên, đóng dấu)

 



[1] Nếu là nhóm tác giả: liệt kê đầy đủ thông tin cụ thể của tất cả các tác giả công trình.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/2024/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 14/2024/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/04/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Trần Ngọc Tam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/04/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản