- 1Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 2Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 3Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 4Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Thông tư 42/2017/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 1Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 5Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 6Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 12/2023/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2019/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 31 tháng 5 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 tháng 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về Quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 583/TTr-SCT ngày 09 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các Đơn vị hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định về hoạt động quản lý, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, kiểm tra, thử nổ và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; giám sát các ảnh hưởng nổ mìn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Các cụm từ viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ, cụm từ “Thuốc nổ, Phụ kiện nổ; Vật liệu nổ công nghiệp; Tiền chất thuốc nổ; Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Người quản lý; Chỉ huy nổ mìn; Thợ mìn; Người phục vụ” được hiểu theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Điều 3 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
Điều 4. Yêu cầu về hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn
Tổ chức hoạt động VLNCN phải lập hệ thống sổ sách, phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn, Hộ chiếu nổ mìn và thống kê mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu hủy VLNCN theo quy định tại Phụ lục E của QCVN 02:2008/BCT, Văn bản số 1390/SCT-KTATMT ngày 29/10/2018 của Sở Công Thương Hòa Bình về việc hướng dẫn lập sổ thống kê quản lý nhập xuất, cấp phát VLNCN, biên bản trước, sau khi nổ mìn, hộ chiếu khoan nổ mìn và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 5. Yêu cầu về công tác đảm bảo an toàn, an ninh trật tự và phòng cháy, chữa cháy
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật hiện hành; có phương án đảm bảo an toàn, an ninh trật tự và phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho bảo quản, địa điểm bốc dỡ, phương tiện vận chuyển VLNCN đang hoạt động; định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp và luyện tập, diễn tập xử lý các tình huống khẩn cấp định kỳ theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động trong hoạt động VLNCN và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Điều 6. Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu hoạt động VLNCN
Tổ chức sử dụng, vận chuyển, bảo quản và tiêu hủy VLNCN phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại VLNCN sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 năm kể từ ngày thực hiện sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
Điều 7. Yêu cầu về thực hiện công tác báo cáo trong hoạt động VLNCN
1. Báo cáo đột xuất:
Tổ chức hoạt động VLNCN báo cáo đột xuất với cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Báo cáo Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh và Công an cấp huyện nơi tiến hành hoạt động VLNCN trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện: Xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ VLNCN, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động VLNCN;
b) Báo cáo Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động VLNCN trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động VLNCN;
c) Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Báo cáo định kỳ hoạt động VLNCN:
Tổ chức hoạt động VLNCN có trách nhiệm báo cáo định kỳ tình hình sử dụng VLNCN gửi Sở Công Thương trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương, báo cáo hàng quý (hoàn thành trong tuần cuối cùng của quý) tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh theo mẫu ĐK13 ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 gửi cơ quan Công an trực tiếp quản lý.
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VLNCN
Điều 8. Quy định về công tác quản lý, bảo quản
1. Các tổ chức phải quản lý, bảo quản VLNCN theo quy định tại Điều 16, Nghị định 71/2018/NĐ-CP.
2. Việc sắp xếp, cất giữ VLNCN trong kho phải thực hiện theo các quy định trong QCVN 02:2008, Nghị định số 71/2018/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chỉ huy nổ mìn có trách nhiệm quản lý chặt chẽ VLNCN tại nơi nổ mìn, trong trường hợp không sử dụng hết VLNCN thì phải chuyển ngay về kho chứa VLNCN hoặc về xe vận chuyển và làm thủ tục xuất, nhập theo quy định.
4. Lãnh đạo, quản lý, thủ kho, người bảo vệ, người phục vụ liên quan đến VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN, PCCC và ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến VLNCN.
Điều 9. Quy định về kho bảo quản VLNCN
1. Kho chứa VLNCN phải đáp ứng các điều kiện về an ninh, trật tự; đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và những quy định tại phụ lục H của QCVN 02:2008/BCT.
2. Việc đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN phải tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình, đảm bảo về an ninh trật tự, PCCC và phải được nhất trí của các cơ quan chức năng.
3. Trình tự, thủ tục xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình như sau:
a) Các tổ chức có nhu cầu xây dựng kho chứa VLNCN, trước khi tiến hành các thủ tục xây dựng kho, có văn bản đề nghị Sở Công Thương, phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh kiểm tra chấp thuận địa điểm xây kho.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội và phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh, tổ chức kiểm tra địa điểm xây kho và có văn bản trả lời cho tổ chức, doanh nghiệp.
c) Sau khi xác định được địa điểm xây kho, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành Thiết kế kho chứa VLNCN và gửi Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về bảo đảm PCCC, gửi Sở Công Thương chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 11, Điều 1, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng trước khi xây dựng.
d) Sau khi phê duyệt thiết kế kho chứa VLNCN, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành xây dựng kho chứa đảm bảo chất lượng xây dựng theo quy định.
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa kho vào sử dụng phải được thực hiện theo quy định Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2018 và Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014. Tổ chức doanh nghiệp sau khi xây dựng kho chứa phải gửi hồ sơ tới Sở Công Thương để kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2018 và Điều 13, Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 và gửi hồ sơ tới Công an tỉnh để kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 và Điều 8, Thông tư 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an.
5. Kho chứa VLNCN phải có lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp bảo vệ suốt ngày đêm liên tục 24/24 giờ. Việc chụp ảnh, khảo sát hoặc đo đạc địa hình khu vực kho VLNCN và các đường tiếp cận kho phải được lãnh đạo đơn vị sử dụng kho đồng ý bằng văn bản; ảnh và tài liệu thu thập phải được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
6. Công tác kiểm tra, kiểm kê kho VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về kiểm tra, kiểm kê.
Điều 10. Quy định bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn
1. Khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ mìn, VLNCN phải được bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp Giấy chứng nhận qua lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
2. Cho phép bảo quản VLNCN với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải để nơi khô ráo, tổ chức canh gác, bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt ca làm việc; không được để VLNCN cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
Điều 11. Quy định về thuê kho VLNCN
1. Tổ chức hoạt động VLNCN có thể ký hợp đồng thuê kho với các tổ chức có kho VLNCN được phép hoạt động. Hợp đồng thuê kho VLNCN phải ghi rõ trách nhiệm của các bên theo quy định pháp luật về bảo quản VLNCN.
2. Tổ chức cho thuê kho VLNCN phải báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương, Công an tỉnh về nội dung cho thuê kho trước khi tổ chức thuê kho đưa VLNCN vào bảo quản 03 ngày.
Khi kết thúc hợp đồng tổ chức cho thuê kho VLNCN báo cáo bằng văn bản tới Sở Công Thương, Công an tỉnh về tình hình xuất, nhập VLNCN trong thời gian thực hiện hợp đồng thuê kho VLNCN.
Điều 12. Quy định về hoạt động vận chuyển VLNCN
1. Là tổ chức kinh tế thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ chức có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN.
2. Có phương tiện vận chuyển đủ điều kiện tham gia hoạt động giao thông theo quy định pháp luật về giao thông và đủ điều kiện vận chuyển VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VLNCN, về PCCC và quy định khác liên quan.
3. Lãnh đạo quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, PCCC, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển VLNCN.
4. Trừ các trường hợp vận chuyển nội bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 QCVN 02:2008/BCT, việc vận chuyển VLNCN trên đường giao thông công cộng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VLNCN
Điều 13. Quy định về sử dụng VLNCN
1. Chỉ có các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp mới được phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Tổ chức được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN để hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thông báo bằng văn bản với Sở Công Thương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo Giấy phép.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN phải có đủ hành lang an toàn để nổ mìn, hành lang an toàn được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 QCVN 02:2008/BCT.
4. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập hộ chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ; nội dung hộ chiếu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thỏa mãn các quy định tại Khoản 5 Điều 17 QCVN 02:2008/BCT.
b) Phù hợp với phương án, thiết kế nổ mìn và các quy định trong Giấy phép sử dụng VLNCN được cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Căn cứ đặc điểm địa chất, địa hình, vị trí, khoảng cách từ nơi nổ mìn đến công trình cần bảo vệ để tính toán lập hộ chiếu đảm bảo tuyệt đối an toàn cho từng đợt nổ.
d) Các thông số kỹ thuật phải đầy đủ, chính xác theo mẫu hộ chiếu được quy định tại Thông tư số 13/2018/TT-BCT.
Điều 14. Quy định trong thi công khoan nổ mìn
1. Công tác nổ mìn phải thực hiện theo Hộ chiếu hoặc Thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình sử dụng VLNCN như: Nạp thuốc, đấu nối mạng nổ, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự cố phải thực hiện nghiêm túc các quy định kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN; có biên bản nghiệm thu kết quả thi công khoan, nạp mìn.
3. Sau khi kết thúc nổ mìn nếu không sử dụng hết VLNCN phải làm thủ tục và nhập VLNCN thừa vào kho bảo quản.
4. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, phải lập biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn theo quy định về xử lý mìn câm.
5. Khi nổ mìn không được khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau, mỗi lần khởi nổ cách nhau ít nhất 15 phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có biên bản thống nhất về thời gian, tín hiệu báo lệnh nổ mìn và vị trí gác mìn.
6. Tổ chức sử dụng VLNCN muốn chuyển đổi phương pháp nổ mìn, chủng loại VLNCN đang sử dụng bằng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng loại VLNCN khác thì phải tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN. Trước khi áp dụng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng loại VLNCN khác tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Sở Công Thương Hòa Bình.
7. Khuyến khích các tổ chức hoạt động VLNCN áp dụng các phương pháp nổ mìn tiên tiến, những chủng loại VLNCN mới ít ảnh hưởng đến môi trường; việc chuyển đổi phương pháp nổ mìn hoặc sử dụng chủng loại VLNCN mới phải được nhà sản xuất hoặc đơn vị kinh doanh cung ứng bàn giao công nghệ sử dụng.
Điều 15. Quy định khu vực nguy hiểm và tín hiệu, hiệu lệnh nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn nơi nổ mìn thông báo bằng văn bản cho các đơn vị lân cận, dân cư xung quanh biết khu vực nguy hiểm do nổ mìn và các biển cảnh báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời gian và thời điểm tiến hành nổ mìn.
2. Tín hiệu báo lệnh nổ mìn thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 17 QCVN 02:2008/BCT và phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ.
3. Trong một khu vực có nhiều đơn vị cùng hoạt động nổ mìn thì các tín hiệu báo lệnh nổ mìn phải được quy ước giống nhau.
4. Không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về tín hiệu báo lệnh nổ mìn.
Điều 16. Quy định về thời gian, thời điểm nổ mìn và thời gian không được nổ mìn
1. Thời gian, thời điểm tiến hành nổ mìn được quy định cụ thể trong Giấy phép sử dụng VLNCN.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng VLNCN không thể tiến hành nổ mìn vào thời điểm theo hộ chiếu đã lập thì được phép thay đổi thời điểm nổ mìn với các điều kiện sau:
a) Có biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân không thể tiến hành nổ mìn vào thời điểm theo hộ chiếu đã lập; biên bản có chữ ký của giám đốc điều hành, chỉ huy nổ mìn.
b) Báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tiến hành nổ mìn.
c) Đối với những công trình cần đẩy nhanh tiến độ thi công, việc thi công công trình để đảm bảo an toàn giao thông hoặc các trường hợp đặc biệt khác để được nổ mìn vào những thời điểm khác thời gian nêu trên hoặc thời gian theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Quy chế này thì phải được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Thời gian không được tiến hành nổ mìn
a) Tết Âm lịch: Trước thời gian nghỉ Tết theo quy định 02 ngày và sau thời gian nghỉ Tết theo quy định 02 ngày.
b) Thời gian nghỉ Tết Dương lịch và những ngày nghỉ Lễ theo quy định của pháp luật.
c) Những trường hợp khác: Trong một số trường hợp đặc biệt, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh sẽ có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời gian nhất định hoặc được phép nổ mìn trong thời gian không được tiến hành nổ mìn nêu trên.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THỬ, TIÊU HỦY VLNCN VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 17. Quy định kiểm tra và thử vật liệu nổ công nghiệp
Công tác kiểm tra và thử VLNCN được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Điều 18. Quy định tiêu hủy VLNCN
1. Trình tự thủ tục và các bước tiến hành tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT).
2. Đối với tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hết hạn giấy phép vật liệu nổ công nghiệp còn tồn kho, không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không có khả năng sử dụng, quá trình thực hiện không bán lại được cho đơn vị kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần rà soát, báo cáo Sở Công Thương để được hướng dẫn xử lý.
Điều 19. Quy định về giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn
1. Các trường hợp sau tổ chức sử dụng VLNCN phải lập Phương án giám sát và tổ chức giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn:
a) Có khiếu nại của chủ công trình lân cận về các ảnh hưởng do chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2 Khoản 1 Điều 24 QCVN 02:2008/BCT;
c) Nổ mìn thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn;
2. Việc lập phương án giám sát, tổ chức thực hiện, xác định ảnh hưởng do nổ mìn và báo cáo kết quả theo quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, 28 QCVN 02:2008/BCT.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN gửi Phương án giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn về Sở Công Thương Hòa Bình trước ngày tiến hành nổ mìn 15 ngày và thực hiện các hoạt động giám sát ngay từ đợt nổ mìn đầu tiên.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận văn bản thông báo của các tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng VLNCN và chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tiến hành hậu kiểm, giám sát điều kiện đảm bảo an toàn, an ninh tại khu vực mỏ, công trình nơi tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép sử dụng VLNCN theo giấy phép trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì thống nhất địa điểm cho phép đặt kho bảo quản VLNCN đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh; Thẩm định thiết kế kho VLNCN theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, nghiệm thu công trình kho bảo quản VLNCN đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành trước khi đưa vào sử dụng.
5. Quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến bảo quản VLNCN theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
6. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho người quản lý; kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng làm công việc liên quan đến VLNCN.
7. Xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
8. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 13/2018/TT-BCT.
9. Phối hợp các Sở, ngành và UBND cấp huyện giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
10. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội.
11. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định và xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh trước khi Sở Công Thương cấp phép;
b) Thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự, nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ đối với các tổ chức có tham gia hoạt động VLNCN;
c) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy phép vận chuyển, Giấy đăng ký tiếp nhận VLNCN và kiểm tra việc vận chuyển, tiếp nhận VLNCN, thẩm định, phê duyệt Phương án đảm bảo an ninh trật tự theo quy định.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý phòng cháy và chữa cháy:
a) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy và xác nhận nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với kho chứa VLNCN cho các tổ chức sử dụng VLNCN (đối với các tổ chức, đơn vị có kho chứa VLNCN) trên địa bàn tỉnh trước khi Sở Công Thương cấp phép;
b) Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành.
3. Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức khảo sát địa điểm đặt kho bảo quản VLNCN và kiểm tra nghiệm thu công trình kho bảo quản VLNCN đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành trước khi đưa vào sử dụng
4. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép VLNCN và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
6. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống cháy nổ trong khu vực có hoạt động VLNCN.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, tiêu hủy VLNCN trái phép thu hồi trên địa bàn tỉnh và của các tổ chức sử dụng VLNCN đề nghị tiêu hủy.
2. Phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh trong việc xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động VLNCN đối với doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp các cơ quan chức năng tham gia cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra các sự cố liên quan đến VLNCN.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng trong việc điều tra, xác minh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có liên quan đến việc sử dụng, bảo quản và vận chuyển VLNCN.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử dụng VLNCN trong hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh chỉ đạo hoặc Sở Công Thương chủ trì khi được yêu cầu.
2. Tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN để khai thác khoáng sản khi được yêu cầu.
Điều 25. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Thực hiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.
2. Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên quan ở địa phương theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
4. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
5. Tham gia xử lý các tai nạn, sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
6. Tiếp nhận văn bản thông báo khu vực nguy hiểm do nổ mìn và các biển cảnh báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời gian và thời điểm tiến hành nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm phổ biến văn bản cho các tổ chức, nhân dân địa phương biết và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về sử dụng VLNCN trên địa bàn quản lý.
Điều 26. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về VLNCN và các quy định của quy chế này.
2. Thực hiện nghiêm các biện pháp kỹ thuật theo QCVN 02:2008/BCT đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình hoạt động VLNCN.
Điều 27. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trình UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh Quy chế này cho phù hợp với tình hình hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 2687/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND quy định về mức thu phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về "Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận"
- 7Quyết định 12/2023/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 12/2023/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã hết hiệu lực thi hành do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 4Thông tư 66/2014/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 5Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 2687/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 12Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 13Thông tư 42/2017/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 14Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 15Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 16Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND quy định về mức thu phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về "Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận"
Quyết định 14/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 14/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực