- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 6Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 7Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 8Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 9Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Luật Xây dựng 2014
- 14Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 3Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2015/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 12 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính: Số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 411/TTr-STNMT ngày 31 tháng 3 năm 2015 và Văn bản thẩm định số 209/STP - XDVB ngày 5 tháng 02 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC CÓ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Quy định này quy định về việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
2. Các tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, cơ sở tôn giáo có nhu cầu sử dụng đất (sau đây gọi là tổ chức).
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả kể cả trường hợp nhận trả lại hồ sơ do không đủ điều kiện được thực hiện tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ, hoàn trả kết quả vào giờ hành chính tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ, lễ, tết).
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình.
4. Việc nộp các khoản phí, lệ phí và tiền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục hành chính về giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo các quy định hiện hành. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất, trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh công bố và đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 cho tổ chức sử dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.
6. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính có quyền lựa chọn nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao; Nộp bản chính.
Điều 4. Quy định luân chuyển hồ sơ để thực hiện thủ tục hành
Tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nộp 01 bộ hồ sơ vào Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và môi trường. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ để thực hiện các bước thông báo thu hồi đất; thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất.
Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 thì nhà đầu tư không phải thực hiện theo trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều 6 Quy định này mà Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện thẩm định đồng thời theo cơ chế liên thông thủ tục hành chính về chấp thuận chủ trương đầu tư.
QUY ĐỊNH VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Trình tự, thủ tục chấp thuận địa điểm sử dụng đất.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Chủ đầu tư thực hiện dự án nộp 01 bộ hồ sơ xin chấp thuận địa điểm tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường. Thành phần hồ sơ gồm:
a. Tờ trình xin chấp thuận địa điểm sử dụng đất của chủ đầu tư;
b. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất của chủ đầu tư;
c. Báo cáo thuyết minh dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tùy theo quy mô dự án (trong đó có Sơ đồ vị trí khu đất xin chấp thuận địa điểm sử dụng đất).
d. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư nếu có (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
2. Trình tự và thời gian giải quyết:
a. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét sự phù hợp giữa mục đích sử dụng đất, quy mô, khả năng đầu tư với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt sau khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường), kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, quỹ đất của địa phương và diện tích chủ đầu tư xin chấp thuận địa điểm sử dụng đất; chỉ đạo vẽ sơ đồ chấp thuận địa điểm sử dụng đất.
Trường hợp cần làm rõ các nội dung có liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư hoặc mời kiểm tra thực địa để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận địa điểm sử dụng đất trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc.
b. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh xem xét, ký quyết định chấp thuận địa điểm sử dụng đất và trả kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tổng thời gian thực hiện hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
Quyết định chấp thuận địa điểm sử dụng đất là điều kiện để chủ đầu tư được phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 193 Luật Đất đai.
1. Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 hoặc Khoản 1 Điều 14 (trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất) và luân chuyển hồ sơ được thực hiện theo Điều 4 quy định này.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
a. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định nhu cầu sử dụng đất cho các cơ quan có liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì phải thông báo trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do trả lại hồ sơ hoặc hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ để nộp theo quy định.
b. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc các cơ quan có liên quan phải có văn bản tham gia ý kiến thẩm định gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc (không kể thời gian xin ý kiến các Bộ, ngành Trung ương) kể từ ngày hết thời hạn xin ý kiến của các cơ quan có liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, lập văn bản thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét Quyết định cho phép chủ đầu tư thực hiện dự án. Trường hợp quan điểm của các sở, ngành còn khác nhau, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp để thống nhất ý kiến (thời gian thực hiện được tăng thêm nhưng không quá năm ( 05) ngày làm việc).
Tổng thời gian giải quyết hai mươi (20) ngày làm việc, không kể thời gian tổ chức họp để thống nhất ý kiến của các sở, ngành có liên quan.
d. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện Quyết định thu hồi đất và thực hiện toàn bộ các công việc có liên quan đến thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013 (phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng).
1. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc có Quyết định chấp thuận địa điểm sử dụng đất của UBND tỉnh thì trình tự, thời gian thực hiện ban hành thông báo thu hồi đất được tiến hành như sau:
a. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp trích lục bản đồ địa chính khu đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính cho chủ đầu tư hoặc thực hiện trích đo địa chính khu đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính, trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất đối với những nơi bản đồ địa chính có biến động theo yêu cầu của chủ đầu tư.
b. Trên cơ sở hồ sơ địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp, chủ đầu tư có văn bản gửi cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất đề nghị UBND cùng cấp ban hành thông báo thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư đề nghị ban hành thông báo thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cùng cấp ban hành thông báo thu hồi đất; gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi biết và thực hiện. Thời hạn, nội dung thông báo thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai.
Hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường trình, UBND cấp có thẩm quyền ký Thông báo thu hồi đất.
Tổng thời gian thực hiện hai mươi (20) ngày làm việc.
1. Sau khi hết thời hạn thông báo chủ trương thu hồi đất được quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai hoặc chưa hết thời hạn thông báo thu hồi nhưng người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi trước thời hạn thì thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cùng cấp ký quyết định thu hồi đất.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thu hồi đất do cơ quan tài nguyên và môi trường trình, UBND cùng cấp ký Quyết định thu hồi đất và gửi cho các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan và chủ đầu tư.
Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
2. Sau khi có thông báo chủ trương thu hồi đất, trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ xác định giá đất cụ thể cho đơn vị tư vấn xác định giá đất để tính bồi thường. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, tổ chức được giao nhiệm vụ tư vấn xác định giá đất thực hiện công tác định giá đất và lập hồ sơ gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ định giá đất cụ thể do đơn vị tư vấn lập, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ để trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh Quyết định.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Hội đồng thẩm định giá đất trình, UBND tỉnh ký ban hành giá đất cụ thể.
Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá mười lăm (15) ngày làm việc (Không kể thời gian thực hiện xác định giá đất của đơn vị tư vấn).
3. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a. Thực hiện luân chuyển hồ sơ theo quy định tại Điều 4 quy định này.
b. Trường hợp xác định giá đất cụ thể do thực hiện phương án giao đất, phương án đấu giá quyền sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố hoặc xác định giá đất theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân khác thì người đề nghị xác định giá đất cụ thể nộp 01 bộ hồ sơ với các thành phần như sau:
- Văn bản yêu cầu xác định giá đất cụ thể;
- Quyết định phê duyệt kèm theo phương án giao đất, phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định phát mại, đấu giá quyền sử dụng đất kèm theo bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có chứng thực theo quy định) của thửa đất yêu cầu xác định giá đất cụ thể.
- Chứng thư định giá (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể để giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước không thông qua đấu giá, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
a. Sau khi tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc (trừ trường hợp tổ chức đấu thầu), Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để giao nhiệm vụ thực hiện định giá đất.
b. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc tổ chức được giao nhiệm vụ tư vấn xác định giá đất thực hiện công tác định giá đất và lập hồ sơ gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định;
- Phương án giá đất hoặc phương án hệ số điều chỉnh giá đất đối với trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
- Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất (báo cáo thuyết minh xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất đối với trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ).
c. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức tư vấn giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Hội đồng thẩm định giá đất (thông qua Sở Tài chính).
d. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Hội đồng thẩm định giá đất có trách nhiệm thẩm định giá đất cụ thể, lập báo cáo thẩm định để chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường làm căn cứ trình UBND tỉnh Quyết định giá đất cụ thể.
đ. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình kèm theo hồ sơ định giá đất để trình UBND tỉnh Quyết định phê duyệt giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất.
Hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt giá đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
e. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.
f. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
3. Trình tự, thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính để giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước không thông qua đấu giá, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
a. Sau khi có Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và sau đó chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai cho cơ quan thuế.
b. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến và văn bản xác định của cơ quan tài chính về các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có), Cục thuế tỉnh xác định và ban hành Thông báo đơn giá thuê đất, Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ), thông báo cho người sử dụng đất theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc đã ghi trong phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính.
Người sử dụng đất tiếp nhận trực tiếp thông báo tại Cục thuế tỉnh hoặc qua đường bưu điện (gửi bảo đảm).
c. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
d. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
- Các thành phần hồ sơ khác được hình thành trong quá trình thực hiện các thủ tục của các cơ quan hành chính (văn bản thẩm định giá đất; thông báo thu hồi đất) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bổ sung đầy đủ để trình UBND tỉnh.
2. Trình tự, thời gian thực hiện:
a. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính; trình UBND tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b. Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh xem xét Quyết định giao đất, cho thuê đất; gửi quyết định giao đất, cho thuê đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và chủ đầu tư.
c. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư tiến hành giao đất trên thực địa; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư.
d. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
Thời gian thực hiện thủ tục nêu trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm b, c Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
- Các thành phần hồ sơ khác được hình thành trong quá trình thực hiện các thủ tục của các cơ quan hành chính (văn bản thẩm định giá đất; thông báo thu hồi đất) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bổ sung đầy đủ để trình UBND tỉnh.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 quy định này.
Điều 13. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 9 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Riêng chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất phải nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi nhận giấy chứng nhận đã được xác nhận gia hạn sử dụng đất tại Bộ phận giao dịch một cửa.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
a. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ hồ sơ hợp lệ thì giao cho Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
b. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
c. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính; gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người đề nghị gia hạn và Văn phòng đăng ký đất đai.
d. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cùng cấp Quyết định gia hạn sử dụng đất.
đ. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường trình hồ sơ, UBND cùng cấp ký Quyết định gia hạn sử dụng đất và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
e. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
f. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
a. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp khu đất có biến động thì chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai lập trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định.
b. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gửi Quyết định cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và chủ đầu tư.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì việc tổ chức giao đất trên thực địa được thực hiện sau khi chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định. Thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính do Cục thuế chuyển đến.
c. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính của Cục thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp chuyển mục đích do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
a. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 73 Luật Đất đai nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Cục thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính phát sinh trong hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên phải nộp vào ngân sách nhà nước.
c. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Cục thuế có trách nhiệm xác định các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp và thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư và Văn phòng đăng ký đất đai.
d. Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc, kể từ ngày bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng thực hiện xong các khoản nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
đ. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày làm việc (không kể thời gian chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính). Đối với trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xin giao đất, cho thuê đất thì trình tự thực hiện và thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy định này.
4. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
c. Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
d. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
đ. Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
e. Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người được cấp giấy trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá ba mươi (30) ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị cấp giấy nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
c. Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
d. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
đ. Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
e. Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người được cấp giấy trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá ba mươi (30) ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký, cấp giấy nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điển a, b, c, đ Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT -BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
c. Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
d. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
đ. Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
e. Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người được cấp giấy trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá ba mươi (30) ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký, cấp giấy nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
c. Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
d. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
đ. Ủy ban nhân dân tỉnh ký xác nhận bổ sung vào trang 4 Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ký cấp đổi Giấy chứng nhận đồng thời bổ sung tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
e. Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người được cấp giấy trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị cấp đổi nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
c. Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người đề nghị đăng ký trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
Điều 20. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị cấp lại nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường ký hủy Giấy chứng nhận đã mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
c. Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi bảy (27) ngày làm việc. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Đối với thủ tục chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp:
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho chủ sử dụng đất trong thời hạn không quá một (01) ngày.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trường hợp phải cấp đổi Giấy chứng nhận
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai trình, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc kiểm tra hồ sơ và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trao Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận do thu hồi đất, cho thuê đất.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan thuế thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
UBND tỉnh ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trao Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b. Đối với thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trao Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc.
c. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị xóa đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Đối với trường hợp xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường trả kết quả cho người đề nghị xóa đăng ký trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc.
b. Đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường trả kết quả cho người đề nghị xóa đăng ký trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày làm việc.
c. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 84 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Đối với trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp:
- Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất thì thời hạn được thực hiện song song với thời gian kiểm tra, lập hồ sơ.
- Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người đề nghị đăng ký trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày làm việc không kể thời gian trích đo địa chính và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b. Đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá mười bốn (14) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc kiểm tra hồ sơ và ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
- Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người được cấp giấy trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá ba mươi (30) ngày làm việc không kể thời gian trích đo địa chính và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Đối với trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp:
- Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người đề nghị đăng ký trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày làm việc không kể thời gian trích đo địa chính và thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b. Đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và ký Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
- Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người đề nghị đăng ký trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày làm việc không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 7 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Đối với trường hợp xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp:
- Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá tám (08) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Văn phòng đăng ký đất đai chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người đề nghị đăng ký trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc.
b. Đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai trình.
- Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người đề nghị đăng ký trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
c. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
Điều 26. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị tách thửa, hợp thửa nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Thời gian thực hiện:
a. Thời hạn thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký đất đai không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kề từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai trình.
c. Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thời hạn không quá một (01) ngày làm việc và chuyển Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho người đề nghị đăng ký trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá hai mươi (20) ngày làm việc. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm mười lăm (15) ngày làm việc.
Điều 27. Thu, nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất.
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Bộ phận giao dịch một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Cục Thuế, Kho bạc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi.
Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều 210 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 99 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh là cơ quan đảm nhận trách nhiệm thực hiện các thủ tục đã được quy định cho Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại bản Quy định này. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và đính chính Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.
Thời gian tăng thêm khi thực hiện thủ tục hành chính đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn tại các điều khoản trong quy định này được quy định chi tiết như sau: Thời gian thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai tăng thêm bảy (07) ngày làm việc; tại Sở Tài nguyên và Môi trường tăng thêm năm (05) ngày làm việc; tại Ủy ban nhân dân tỉnh tăng thêm ba (03) ngày làm việc./.
- 1Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Chỉ thị 07/2013/CT-UBND về đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tỉnh Bắc Kạn năm 2013
- 4Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2012 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Công văn 1056/STNMT-CCQLĐĐ năm 2015 hướng dẫn hồ sơ và thủ tục thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Hướng dẫn 1200/HD-STNMT năm 2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Hướng dẫn 02/HD-STNM năm 2014 về trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9Quyết định 2587/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị 1474/CT-TTg do tỉnh Yên Bái ban hành
- 11Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về ủy quyền thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; đính chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12Nghị quyết 114/2015/NQ-HĐND thông qua kế hoạch thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 13Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Quyết định 03/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 của Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 25/2014/QĐ-UBND
- 15Quyết định 2069/QĐ-UBND năm 2015 về giao đất cho Ủy ban nhân dân xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên để thực hiện dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới, đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở, tạo vốn xây dựng nông thôn mới
- 16Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 17Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 18Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 3Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 6Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 7Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 8Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 9Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Luật Xây dựng 2014
- 14Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 16Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 17Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 18Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19Chỉ thị 07/2013/CT-UBND về đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tỉnh Bắc Kạn năm 2013
- 20Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 21Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2012 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Công văn 1056/STNMT-CCQLĐĐ năm 2015 hướng dẫn hồ sơ và thủ tục thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 23Hướng dẫn 1200/HD-STNMT năm 2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 24Hướng dẫn 02/HD-STNM năm 2014 về trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang ban hành
- 25Quyết định 2587/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 26Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị 1474/CT-TTg do tỉnh Yên Bái ban hành
- 27Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về ủy quyền thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; đính chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 28Nghị quyết 114/2015/NQ-HĐND thông qua kế hoạch thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 29Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 30Quyết định 03/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 của Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 25/2014/QĐ-UBND
- 31Quyết định 2069/QĐ-UBND năm 2015 về giao đất cho Ủy ban nhân dân xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên để thực hiện dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu dân cư mới, đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở, tạo vốn xây dựng nông thôn mới
Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 14/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2015
- Ngày hết hiệu lực: 09/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực