UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2006/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 06 tháng 3 năm 2006 |
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 về Chiến lược Quốc gai vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Ban vì sự tiến bộ của Phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số: 71/TTr-VSTBPN ngày 03 tháng 3 năm 2006.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2010 (kèm theo Quyết định này) với những mụ tiêu sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Ổn định, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ. Tạo điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Những mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực việc làm
- Mục tiêu 2: Thực hiện các quyền bình đẳng phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục.
- Mục tiêu 3: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để tăng số phụ nữ được giới thiệu và bầu tham gia lãnh đạo các cấp, các ngành.
- Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ hàng năm để Ban trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Ban, các sở, ngành các cấp tổ chức xây dựng, lồng ghép các chỉ tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn (2006 - 2010).
- Phối hợp với các ban ngành thành viên của Ban để tổ chức hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và tổng hợp kế hoạch hành động hàng năm, giai đoạn (2006 - 2010) báo cáo UBND tỉnh, UBQG Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và các Bộ ngành liên quan.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách chi cho các nội dung trong KHHĐ và quản lý thu chi theo đúng chế độ hiện hành.
3. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Lai Châu có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các huyện thị tăng cường tổ chức thực hiện KHHĐ, tiến hành thanh tra, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện của KHHĐ.
4. Các sở, ban, ngành, các cấp tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi đơn vị mình và có trách nhiệm báo cáo định kỳ với UBND tỉnh, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh thông qua cơ quan thường trực của ban là Sở KH&ĐT
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các ông (bà) Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định 14/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Lai Châu)
Thực hiện Quyết định số 19/2002/QĐ/TTg, ngày 21/01/2002 về Chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Văn bản số 6401BKH/LĐVX ngày 20/9/2005 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư về việc hướng dẫn báo cáo tình hình thực hiện KHHĐ vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2005 và xây dựng KHHĐ 2006 – 2010;
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 – 2010, với những nội dung cụ thể sau:
Ổn định, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của phụ nữ. Tạo điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
1. Mục tiêu 1: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực việc làm.
Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Đạt tỷ lệ 50% lao động nữ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm mới
- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nữ ở khu vực nông thôn lên 80%
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ ở khu vực thành thị xuống dưới 1%
- Chỉ tiêu 4: Đạt tỷ lệ 70% số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được vay vốn từ chương trình xóa đói giảm nghèo và 65% phụ nữ trong tổng số người được vay vốn tín dụng.
Các biện pháp:
1.1. Bảo đảm việc làm, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo cho phụ nữ:
- Sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với Sở Lao động Thương binh Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu lao động, có việc làm mới, dạy nghề và số hộ được xóa đói giảm nghèo, trong đó xác định rõ tiêu chí nữ cho tất cả các sở, ban, ngành. Huyện thị và coi đó là chỉ tiêu pháp lệnh để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch Nhà nước của các sở, ban, ngành và các cấp.
- Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức nhà nước phải đảm bảo sự bình đẳng thực sự đối với phụ nữ, triển khai thực thi quy định về cơ chế nữ hợp lý cho các ngạch bậc công chức.
- Sở LĐ - TB&XH đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đối với lao động nữ theo quy định của Bộ luật lao động, tham mưu cho tỉnh trong việc lồng ghép giới trong các chương trình Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, xuất khẩu lao động.
- Sở NN&PTNT có biện pháp tích cực nhằm thu hút và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và khuyến khích phụ nữ tham gia xây dựng và thực hiện các mô hình khuyến nông, khuyến lâm.
1.2. Tăng cường thúc đẩy thực hiện chính sách đối với lao động nữ:
- Sở LĐ&TBXH tăng cường công tác thanh tra lao động và xử lý thích đáng các hành vi xâm phạm nhân phẩm, vi phạm quyền lợi của lao động nữ cũng như vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động đối với nữ.
- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt các quy định chính sách đối với lao động nữ theo Bộ luật Lao động.
- Liên đoàn Lao động tỉnh có biện pháp cụ thể nhằm tăng cường trách nhiệm và nâng cao năng lực của tổ chức công đoàn, nữ công ở cơ sở trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của lao động nữ tại các loại hình doanh nghiệp.
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xây dựng chính sách riêng tạo điều kiện cho phụ nữ vay vốn trong các chương trình tín dụng nhằm phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập để xóa đói giảm nghèo.
2. Mục tiêu 2: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục.
Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Xóa mù chữ cho 80% số phụ nữ bị mù chữ ở độ tuổi dưới 40 tuổi.
- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ nữ lên 35% tổng số người được đào tạo trên đại học.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo lên 40% trong đó đào tạo nghề là 35%.
- Chỉ tiêu 4: Đạt tỷ lệ nữ cán bộ, công chức được bồi dưỡng về chính trị, hành chính tin học va ngoại ngữ từ 26% trở lên. Nâng cao tỷ lệ nữ cán bộ, công chức được đào tạo nghề, nghiệp vụ trong và ngoài nước.
Các biện pháp:
2.1. Mở rộng tiếp cận về giáo dục cho phụ nữ:
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Phối hợp với Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh và các tổ chức xã hội khác xây dựng và thực hiện chương trình khuyến khích phụ nữ học tập, xóa mù chữ, nâng cao trình độ, chống tái mù chữ đặc biệt là phụ nữ khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa.
+ Thực hiện nghiêm quy định ưu tiên tuyển sinh nữ ở các trường dân tộc nội trú, bán trú, trường THCN, trường CĐ&ĐH, có ít nữ dự tuyển và đề xuất hình thức hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em gái nghèo thông qua chính sách giảm các khoản đóng góp giáo dục và chương trình giáo dục.
- Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh tăng cường vận động phụ nữ trước hết là nữ đoàn viên đi học các lớp xóa mù chữ, sau xóa mù chữ, bổ túc tiểu học, trung học cơ sở, coi việc đi học và lên lớp là tiêu chuẩn số một để bình xét danh hiệu thi đua của từng thành viên trong đơn vị.
2.2. Dành ưu tiên cho phụ nữ trong đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ:
- Sở KH&ĐT phối hợp với Sở Nội vụ và Sở GD&ĐT quy định tỷ lệ ít nhất là 35% khi giao kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các ngành, các cấp.
- Sở GD&ĐT cần xem xét tỷ lệ nữ khi duyệt chỉ tiêu mở lớp hoặc cử người đi học, đảm bảo tỷ lệ nữ được tham gia bồi dưỡng và đào tạo tương đương với tỷ lệ nữ tham gia hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong cũng lĩnh vực.
Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ miền xuôi lên Lai Châu công tác và nhất là cán bộ nữ. Thực hiện tốt các văn bản của Nhà nước quy định về tỷ lệ nữ và các chính sách phụ cấp bổ sung và các điều kiện bảo đảm cho phụ nữ tham gia các khóa đào tạo, thi tuyển...
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các cấp tạo điều kiện cho cán bộ nữ tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như bồi dưỡng về chính trị, hành chính, tin học và ngoại nữ.
2.3. Điều chỉnh cơ cấu giới tính trong đào tạo các ngành nghề và lồng ghép kiến thức giới trong quá trình giảng dạy:
- Sở GD&ĐT:
+ Có biện pháp điều chính cơ cấu giới tính trong đào tạo và lồng ghép quan điểm trong đào tạo và lồng ghép quan điểm giới vào công tác hướng nghiệp.
+ Đưa vấn đề giới vào các cấp học như, THCS, THPT nhằm tuyên truyền, tư vấn và vận động nữ sinh sớm chọn ngành nghề phù hợp với yêu cầu phát triển thị trường lao động.
- Hội Nông dân tỉnh và Trường Dạy nghề tỉnh đưa cơ cấu nữ ít nhất là 30% trong việc xét tuyển các lớp đào tạo nghề ngắn hạn cũng như dài hạn.
2.4. Thực hiện quyền bình đẳng giới trong công tác quản lý giáo dục và tham gia lãnh đạo các cấp:
- Sở GD&ĐT, tiến hành xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý. Có biện pháp tích cực bổ nhiệm cán bộ nữ vào bộ máy lãnh đạo giáo dục ở các cấp có kế hoạch đào tạo sau đại học cho cán bộ nữ kế cận cấp lãnh đạo của Sở và các Phòng giáo dục các huyện.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các phòng, ban, ngành các cấp xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006-1010 trong đó bảo đảm tỷ lệ nữ thích hợp với tình hình địa phương.
3. Mục tiêu 3: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe:
Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Tăng tuổi thọ trung bình của phụ nữ lên 73 tuổi.
- Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được khám đủ 3 lần tăng lên 60%.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm xuống 80/100.00 ca.
- Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ nữ được tiếp cận với dịch vụ y tế lên 95%.
- Tăng trạm y tế có nữ hộ sinh lên 60% trong đó tỷ lệ nữ hộ sinh trung học chiếm 90%.
Các biện pháp:
3.1. Nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ:
- Sở Y tế:
+ Phối hợp với UBDSGĐ&TE có kế hoạch phát triển mạng lưới tư vấn tuyên truyền, giáo dục về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đến mọi người dân, cung cấp dịch vụ tư vấn về giới tính và tình dục an an cho lứa tuổi vị thành niên, tạo điều kiện cung cấp đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh con.
+ Tăng cường chỉ đạo việc tổ chức khám chữa bệnh phụ khoa định kỳ cho phụ nữ, đặc biệt quan tâm đến phụ nữ nghèo, phụ nữ vùng sâu, vùng xa.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ban nữ công Liên đoàn Lao động các cấp có biện pháp tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn phụ nữ vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng sau biết cách chăm sóc sức khỏe cho bản thân, phòng trừ dịch bệnh, tích cực hưởng ứng các chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ, vệ sinh phòng bệnh...
3.2. Tăng cường số lượng và chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, KHHGĐ cho phụ nữ:
- Sở Y tế:
+ Tăng cường đưa cán bộ y tế có chuyên môn xuống các xã, phường thị trấn khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo và phụ nữ các xã khó khăn.
+ Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế đặc biệt cán bộ y tế là nữ hộ sinh giúp thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em.
+ Đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm y tế và có biện pháp cụ thể tạo điều kiện cho phụ nữ ngoài khu vực nhà nước, phụ nữ nông thôn được tham gia.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005-2008 để đề án sớm được phê duyệt, nhằm đầu tư cơ sở vật chất mạng lưới y tế tuyến cơ sở, tạo điều kiện để chị em chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng đề án nâng cấp xây dựng mới hệ thống trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia, đây chính là nơi cung cấp và thực hiện các dịch vụ KHHGĐ/SKSS, tăng tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận với dịch vụ y tế ngày càng cao.
4. Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội để tăng số phụ nữ được giới thiệu và bầu tham gia lãnh đạo các cấp, các ngành.
Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng đạt từ 12% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ tham gia HĐND cấp tỉnh nhiệm kỳ 2004-2009 và nhiệm kỳ tiếp theo: 30% cấp huyện, thị xã 26%, cấp xã phường 25%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ có nữ tham gia ban lãnh đạo cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở địa phương là 20%.
- Chỉ tiêu 4: Tất cả các tổ chức giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội và doanh nghiệp đến năm 2010 có 48% lực lượng lao động nữ và có 15% cán bộ nữ tham gia lãnh đạo.
Các biện pháp
4.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ:
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ phối hợp với các ngành trong tỉnh lập kế hoạch tiến hành điều tra, đánh giá lại thực trạng đội ngũ cán bộ nữ trong từng lĩnh vực để:
+ Phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch cán bộ nữ cho từng ngành, từng khối và từng cơ sở
+ Chuẩn bị tốt nhân sự cho Đại hội Phụ nữ các cấp
+ Làm cơ sở cho công tác quy hoạch cơ cấu nữ trong cấp ủy Đại hội Đảng, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ tiếp theo.
4.2. Thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ và nền hành chính công:
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ:
+ Tiến hành lồng ghép giới trong lĩnh vực tổ chức cán bộ và có biện pháp cụ thể hướng dẫn các sở, ban, ngành các cấp triển khai thực hiện. Xây dựng cơ cấu công chức nữ ở các ngạch chủ chốt cho tương xứng với đặc thù của công chức nữ.
+ Tiến hành các biện pháp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và tăng cường biện pháp nhận thức giới, tư duy lồng ghép giới cho lãnh đạo, cán bộ các sở, ban, ngành và đoàn thể.
+ Nghiên cứu và đề xuất chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo đặc thù dành cho cán bộ nữ. Đầu tư đặc thù dành cho cán bộ nữ. Đầu tư trọng điểm công tác đào tạo cán bộ nữ cho chính quyền cơ sở tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
4.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ nữ:
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ:
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu đào tạo nữ lãnh đạo và hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
+ Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ công chức xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006-2010 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có ấn định tỷ lệ nữ thích hợp với từng đơn vị.
- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội và địa phương bảo đảm tỷ lệ nữ tương ứng cử đi đào tạo theo các chương trình đào tạo của Trung ương, tỉnh.
4.5. Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp trong công tác cán bộ nữ:
- Các cấp ủy Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo đối với công tác nữ, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chỉ thị về công tác cán bộ nữ.
- Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có trách nhiệm chủ trì xây dựng và thực hiện phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo nữ của cơ quan đơn vị do mình phụ trách.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp theo dõi giới thiệu, bồi dưỡng nguồn cán bộ nữ, giám sát tình hình phụ nữ tham gia ở các lĩnh vực trên phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì tổ chức định kỳ đánh gia công tác nữ cán bộ là công chức nhà nước.
4.6. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội:
- Sở Tư pháp:
+ Phối hợp với các sở, ngành hữu quan thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp thực thi pháp luật, thi hành án và xử lý nghiêm khắc các hành vi xâm phạm thân thể và nhân phẩm phụ nữ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng cho phụ nữ.
+ Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật cho các tầng lớp nhân dân và cán bộ lãnh đạo các cấp, nhằm nâng cao tinh thần bảo vệ các quyền của phụ nữ.
+ Hướng dẫn cho các cấp chính quyền xã, phường các biện pháp xử lý các vụ ngược đãi trong gia đình làm tổn hại tinh thần, thể lực và nhân phẩm của phụ nữ, trẻ em gái, đặc biệt là tệ nạn ép hôn, tảo hôn, xâm hại tình dục, đánh đập ngược đãi, buôn bán phụ nữ và trẻ em.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với UB DS GĐ&TE tăng cường công tác giáo dục gia đình, giúp chị em làm tốt chức năng của mình để bảo vệ hạnh phúc gia đình và bảo vệ quyền bình đẳng trong mối quan hệ và cải thiện điều kiện hưởng thụ phúc lợi và nghỉ ngơi, giải trí.
5. Mục tiêu 5. Tăng cường năng lực hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Lai Châu.
Các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Đạt tỷ lệ 100% cán bộ hoạt động trong lĩnh vực vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành được tập huấn về kỹ năng hoạt động.
- Chỉ tiêu 2: Đạt tỷ lệ 100% lãnh đạo các Sở, ban ngành và đoàn thể ở tỉnh được nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Các biện pháp:
5.1. Củng cố bộ máy hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các ngành, các cấp nhằm đảm bảo nguồn nhân lực trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Các sở, ban ngành và các huyện, thị khẩn trương thành lập mới hoặc kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở đơn vị mình theo tinh thần Chỉ thị 27/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đề nghị Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh có biện pháp cụ thể làm rõ trách nhiệm đối với các đơn vị thành lập chậm hoặc không thành lập, kiện toàn lại tổ chức Ban.
- Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh hàng năm tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức giới, kỹ năng hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ cho thành viên Ban các cấp và toàn thể cán bộ, công chức tỉnh.
5.2. Tiếp tục cải tiến phương thức, nội dung hoạt động nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường lồng ghép giới với quá trình hoạch định chính sách:
- Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh có trách nhiệm xây dựng lồng ghép kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm từng năm của tỉnh đồng thời phải có kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện và có bình bầu thi đua ở tất cả các đơn vị.
- Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các sở, ban, ngành và các huyện, thị thực hiện nghiêm túc theo quy chế đã xây dựng, đồng thời có trách nhiệm tham mưu cho đơn vị lồng ghép giới vào kế hoạch phát triển ngành, huyện thị. Hàng năm có sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện để báo cáo Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh.
- Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh phối hợp với các ngành, các huyện thị hàng năm tiến hành kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với phụ nữ ở các đơn vị.
5.3. Đảm bảo nguồn kinh phí và tăng cường hiệu quả sử dụng đáp ứng cho hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ ở các cấp:
- Sở Tài chính hàng năm cân đối ngân sách, đưa ra tỷ lệ ngân sách của các ngành, các cấp và có văn bản hướng dẫn chi cho hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở từng đơn vị.
- Hàng năm các Ban vì sự tiến bộ phụ nữ ở các ngành, các cấp có trách nhiệm lập dự toán, chi theo đúng và đảm bảo hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các đơn vị.
1. Trách nhiệm triển khai thực hiện:
- Sở Kế hoạch- Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động trên, lồng ghép mục tiêu về bình đẳng giới trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành và các đơn vị xây dựng kế hoạch hành động nhằm triển khai thực hiện trên cơ sở lồng ghép chặt chẽ với hoạt động chuyên môn và chỉ đạo thực hiện theo ngành dọc nhằm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
- UBND các huyện, thị tổ chức xây dựng và thực hiện các nội dung liên quan đã được phê duyệt nằm thực hiện kế hoạch hành động trong phạm vi địa phương mình, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện cơ quan thường trực ban của tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện:
- Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành và các huyện, thị lập dự toán và chi ngân sách cho các hoạt động thực hiện các mục tiêu của KHHĐ của các đơn vị.
- Hàng năm các sở, ban, ngành và các huyện, thị dự toán khoản chi phí trong ngân sách thường xuyên cho việc triển khai thực hiện KHHĐ.
3. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết:
- Sở KH&ĐT chủ trì phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, các sở, ngành và các huyện thị hướng dẫn kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện KHHĐ báo cáo UBQG vì sự tiến bộ phụ nữ theo định kỳ hàng năm, tổ chức tổng kết kế hoạch hành động vào năm 2010.
- Các sở, ban, ngành và các huyện, thị có trách nhiệm định kỳ kiểm tra việc thực hiện KHHĐ của đơn vị mình, tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết vào năm 2010 và báo cáo kết quả về Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh./.
- 1Quyết định 1121/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Thanh Hoá giai đoạn 2006 - 2010
- 2Quyết định 55/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 19/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 27/2004/CT-TTg về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1121/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Thanh Hoá giai đoạn 2006 - 2010
- 5Quyết định 55/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2010
- Số hiệu: 14/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/03/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực