Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2003/QĐ-UB | Lạng Sơn, ngày 26 tháng 6 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị.
Căn cứ Nghị định số 52/ 1999/NĐ- CP ngày 08/7/1999; số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/ NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Lạng Sơn tại tờ trình số 120 /XD- QHKT ngày 05/3/2003,
QUYẾT ĐỊNH.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ưu đãi đầu tư xây dựng các Khu đô thị, Khu đô thị mới, Khu nhà ở, Khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC KHU ĐÔ THỊ , KHU CHUNG CƯ , KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Lạng sơn)
Điều 1. Khu đô thị bao gồm: Hạ tầng kỹ thuật đô thị (đường giao thông, đường cấp điện, cấp thoát nước, thông tin, vỉa hè, công viên, cây xanh, chiếu sáng), hạ tầng xã hội (bệnh viện, trạm xá, trường học, chợ), khu chức năng đô thị (trụ sở cơ quan, khu du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí, khu thể dục thể thao), khu nhà ở (thấp tầng và cao tầng, chung cư, khu tái định cư).
Điều 2. Quy chế này nhằm tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư đối với các Nhà đầu tư tham gia các dự án đầu tư xây dựng các công trình trong các khu đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng sơn theo quy định của pháp luật.
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ, CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ.
Điều 3. Các Nhà đầu tư được tạo điều kiện ưu đãi đầu tư bao gồm:
1. Doanh nghiệp bao gồm:
a. Doanh nghiệp Nhà nước thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
b. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
c. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị- xã hội, các hội nghề nghiệp, doanh nghiệp an ninh quốc phòng thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d. Doanh nghiệp do người Việt nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp do người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt nam; doanh nghiệp do công dân Việt nam cùng thành lập với người Việt nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt nam đầu tư trực tiếp vào các dư án trong các khu đô thị.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
3. Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Nhà đầu tư có thể chọn các hình thức đầu tư: BT (xây dựng- chuyển giao), BTO (xây dựng- chuyển giao- kinh doanh) hay BOT (xây dựng- kinh doanh- chuyển giao) trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư:
Hình thức lựa chọn Nhà đầu tư dự án xây dựng như sau:
1. Nhà đầu tư các dự án do chủ tịch UBND tỉnh chọn và quyết định.
2. Trường hợp 1 dự án có từ 2 Nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký làm chủ đầu tư thì UBND tỉnh tổ chức chọn thầu theo Quy chế đấu thầu.
Trường hợp 1 dự án có các nhiều Nhà đầu tư cùng có điều kiện đầu tư và kết quả kinh tế như nhau thì ưu tiên chon Nhà đầu tư địa phương.
3. Nhà đầu tư được phép tự thực hiện xây dựng hoặc chọn nhà thầu xây dựng các hạng mục công trình thuộc dự án.
ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI, GIAO ĐẤT, TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THUÊ ĐẤT, THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 6. Nhà đầu tư được ưu tiên chọn dự án, địa điểm thực hiện dự án theo quy hoạch. Được ưu tiên giao mặt bằng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp khu vực đầu tư chưa có quy hoạch chi tiết, Nhà đầu tư thuê tư vấn lập quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí lập quy hoạch được tính vào giá kinh doanh.
Điều 7. Ưu đãi về giao đất, cho thuê đất.
1. Được thuê đất với giá thấp nhất theo khung giá đất hiện hành của tỉnh.
2. Được giao đất theo đúng yêu cầu của dự án được phê duyệt.
3. Được miễn tiền thuê đất 10 năm đầu và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo của dự án.
4. Được miễn nộp tiền thuê đất cho các dự án hạ tầng kỹ thuật, chung cư cao tầng,công trình hạ tầng xã hội , các dự án đầu tư tại khu vực các huyện trong tỉnh.
5. Được chậm nộp tiền thuê đất theo hình thức ghi nợ ngân sách Nhà nước theo Quyết định của UBND tỉnh với từng dự án cụ thể.
1. Được miễn nộp tiền sử dụng đất diện tích nhà chung cư cao tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, trình hạ tầng xã hội.
2. Được giảm 50% tiền sử dụng đất với các công trình dịch vụ có thu tiền.
3. Được chậm nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích nhà ở thấp tầng trong thời gian chưa bán được, chưa cho thuê được hoặc chưa bàn giao được cho cơ quan quản lý ngoài dự án.
4. Được chậm nộp tiền sử dụng đất theo Quyết định của UBND tỉnh đối với từng dự án cụ thể.
1. Được miễn nộp thuế đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
2. Được miễn nộp thuế 5 năm kể từ khi giao đất đối với nhà chung cư cao tầng và 3 năm đối với nhà ở thấp tầng.
3. được miễn nộp thuế 3 năm đối với các dự án đầu tư các khu chức năng đô thị (thương mại, du lịch, dịch vụ).
HỖ TRỢ ĐỀN BÙ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ đền bù 100% đối với các dự án đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng, khu tái định cư, công trình hạ tầng xã hội.
2. Ngoài các dự án nêu tại điểm 1 của Điều này, ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ đền bù đối với từng dự án, mức hỗ trợ không quá 30% tổng dự toán đền bù được duyệt.
3. Nhà đầu tư xác định phương án đền bù, giải phóng mặt bằng trên khu đất được giao, trình Ban đền bù cùng cấp, Ban đền bù có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và phố hợp với nhà đầu tư thanh toán đền bù và giải phóng mặt bằng.
4. Ban đền bù giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư giải phóng mặt bằng và thanh toán tiền đền bù.
5. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi hết đất thực hiện dự án theo chế độ hiện hành.
Điều 11. Tạo điều kiện vay vốn huy động vốn đầu tư:
1. Nhà đầu tư được vay vốn ưu đãi từ các nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và các nguồn vốn khác.
2. UBND tỉnh cho phép các nhà đầu tư được huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp.
3. Nhà đầu tư được huy động vốn ứng trước của các doanh nghiệp, tư nhân có nhu cầu kinh doanh dự án hoặc sở hữu để bổ sung vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về vay và huy động vốn.
Điều 12. Ngân sách tỉnh hỗ trợ Nhà đầu tư lãi suất vay ngân hàng đối với các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chung cư cao tầng và các dự án theo hình thức BT, BTO đến hạn mà chưa được Nhà nước thanh toán.
Nguồn vốn tỉnh hỗ trợ từ ngân sách không được đưa vào hạch toán kinh doanh của dự án.
Điều 13. Ngân sách tỉnh thực hiện đầu tư đồng bộ các công trình ngoài dự án, tạo điều kiện cho dự án phát triển thuận lợi. Trong trường hợp Nhà đầu tư phải tham gia công trình ngoài dự án thì được thanh toán theo hình thức BTO.
Điều 14. Được hưởng mọi ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08- 7- 1999 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
Điều 15. Trong trường hợp cụ thể, UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ cấp bù lãi suất đầu tư sau khi đã thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Điều 16. UBND tỉnh cho phép các Nhà đầu tư tổ chức tiếp thị thị trường trong và ngoài nước theo quy định pháp luật.
ƯU ĐÃI XÂY DỰNG CHUNG CƯ CAO TẦNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 17. Chung cư cao tầng là nhà ở có cấu trúc căn hộ khép kín, có cầu thang và lối đi chung, có từ 3 tầng trở lên.
Chung cư cao tầng được chia theo hình thức kinh doanh như sau:
- Nhà xây dựng để bán.
- Nhà xây dựng để cho thuê.
- Nhà xây dựng để phục vụ các đối tượng được hưởng chính sách xã hội.
Điều 18. Các loại nhà này đều được hưởng những ưu đãi trong các quy định nêu trên. Ngoài ra còn được hưởng như sau:
1. Đối với chung cư cao tầng để bán theo giá kinh doanh:
a. Được ưu đãi về thủ tục: Nhà đầu tư được trực tiếp lập hồ sơ chuyển nhượng và làm thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
b. Được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31- 7- 2000 của Chính phủ.
2. Đối với chung cư cao tầng cho thuê theo giá kinh doanh:
Được hưởng mọi ưu tiên như nhà chung cư cao tầng để bán, ngoài ra còn được hỗ trợ vay đầu tư bằng nguồn vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi.
3. Đối với nhà chung cư cao tầng phục vụ cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội:
Được hưởng mọi ưu đãi của nhà chung cư cao tầng để bán và cho thuê. Ngoài ra được nhân sách tỉnh hỗ trợ 100% tiền đền bù giải phóng mặt bằng. Được thực hiện dự án theo hình thức BT.
Điều 19. Các dự án đầu tư xây dựng HTKT khu tái định cư được thực hiện theo hình thức BT , được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% , được hỗ trợ lãi vay 100% khi đến hạn thanh toán nhà nước chưa thanh toán.
KHUYẾN KHÍCH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 20. Cơ chế tài chính các dự án đầu tư được thực hiện theo quy định trong Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18-2- 2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
Điều 21. UBND tỉnh khuyến khích việc giao đất cho Nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu gía đất hoặc đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng.
Giá đất đấu thầu : Là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dưng cơ sở hạ tầng do UBND tỉnh quyết định.
Gía đấu thầu công trình cơ sở hạ tầng bao gồm : Chi phí lập dự án , chi phí đề bù giải phóng mặt bằng , tổng mức đầu tư dự án, chi phí quản lý khác. Dự toán đấu thầu được UBND tỉnh phê duyệt.
Giá trúng thầu: Là mức giá bỏ thầu cao nhất đối với mức giá đấu giá đất và mức giá bỏ thầu thấp nhất đối với xây dựng công trình cơ sở hạ tầng so với các mức giá của các nhà thầu khác trong cùng một gói thầu.
Điều 22. Hồ sơ của Nhà đầu tư tham gia đấu giá đất được nộp cho Hội đồng đấu thầu của tỉnh.
Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm hướng dẫn Nhà đầu tư làm các thủ tục dự thầu theo cơ chế ((một cửa)).
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG VÀ NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 23. Trách nhiệm đối với các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý:
1. UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chung dự án khu đô thị, dự án đầu tư, chọn chủ đầu tư dự án. Thành lập Hội đồng đấu thầu giá đất và các công trình cơ sở hạ tầng đô thị. Xem xét, quyết định mức ưu đãi đầu tư cho các dự án cụ thể được quy định trong trong Quy chế này.
2. Sở xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch chung các khu đô thị trình UBND Tỉnh phê duyệt.
UBND tỉnh uỷ quyền cho sở Xây dựng thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đô thị và nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, thẩm định TKKT và TDT, tổ chức bộ máy quản lý hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị, nghiệm thu bàn giao các công trình.
3. Sở Kế hoạch- Đầu tư phê duyệt về hình thức đầu tư, chứng nhận ưu đãi trong thẩm quyền, cân đối vốn ngân sách cho các dự án.
4. Sở Tài chính- Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn về chính sách tài chính và thuế đối với các dự án. Theo dõi kịp thời sự hình thành và biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương làm cơ sở cho việc xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc xác định giá khởi điểm để đấu giá đất.
5. Sở Địa chính chịu trách nhiệm về giao đất, cho thuê đất và các chính sách về đất đai có liên quan.
6. UBND các huyện, thành phố là chủ tịch Hội đồng đền bù- giải phóng mặt bằng theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24- 4- 1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tại các đô thị thuộc địa bàn mình quản lý , tham gia nghiệm thu công trình và tổ chức tiếp nhận các công trình thuộc trách nhiệm quản lý và khai thác.
7. Ban quản lý khu đô thị chịu trách nhiệm quản lý các dự án, cùng các cấp chính quyền, Nhà đầu tư giải quyết đền bù giải phóng mặt bằng, giải quyết các vướng mắc trước, trong và sau khi thực hiện dự án. Báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền để kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh.
8. Chính quyền phường, xã, thị trấn sở tại chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính liên quan trên địa bàn mình quản lý. chịu sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, phối hợp với Ban quản lý khu đô thị, Nhà đầu tư trong việc giải phóng mặt bằng.
Điều 24. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng đầu tư xây dựng và quản lý dự án , tổ chức bảo hành và vận hành các công trình, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án,
Điều 25. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc đề nghị các đợn vị báo cáo UBND Tỉnh để nghiên cứu giải quyết.
- 1Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với diện tích nhà dành cho mục đích công cộng và kinh doanh dịch vụ tại khu nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác nhưng chủ đầu tư phải bàn giao cho thành phố quản lý, bố trí sử dụng do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 770/2003/QĐ-UB về ưu đãi đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 18/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 18/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 91-CP năm 1994 ban hành điều lệ quản lý quy hoạch đô thị
- 3Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 4Luật hợp tác xã 1996
- 5Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 6Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 7Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 8Luật Doanh nghiệp 1999
- 9Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 10Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 11Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 12Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 13Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với diện tích nhà dành cho mục đích công cộng và kinh doanh dịch vụ tại khu nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác nhưng chủ đầu tư phải bàn giao cho thành phố quản lý, bố trí sử dụng do thành phố Hà Nội ban hành
- 15Quyết định 770/2003/QĐ-UB về ưu đãi đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang
- 16Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 14/2003/QĐ-UB về Quy chế ưu đãi đầu tư xây dựng Khu đô thị, Khu đô thị mới, Khu nhà ở, Khu tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 14/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/06/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Bá Nhiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra