Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2001/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 16 tháng 3 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN; QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG; PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998;

- Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;

- Căn cứ Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;

- Căn cứ Nghị quyết số 22/2001/NQ-HĐND.VI ngày 27/02/2001 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lâm Đồng;

- Theo đề nghị của Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài chính Vật giá; Tư pháp và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Lâm Đồng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý đầu tư và xây dựng; phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 953/QĐ-UB ngày 24/6/1997 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Các văn bản trước đây của Ủy ban Nhân dân Tỉnh trái với nội dung Quy định kèm theo Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.

Điều 3. Giao Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Giao thông vận tải; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Công nghiệp; Tài chính Vật giá, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Lâm Đồng căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định kèm theo Quyết định này.

Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ
- TT.TU, TT.HĐND Tỉnh
- Các Phó CT UBND Tỉnh
- Như điều 3 và 4
- Chuyên viên các khối
- Lưu VPUB/XD

CHỦ TỊCH UBND TỈNH LÂM ĐỒNG




Phan Thiên

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN; QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG; PHÊ DUYỆT CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2001/QĐ-UB ngày 16 tháng 3 năm 2001 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1.1 Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ; Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.

1.2 Phân cấp cho ngân sách huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc cấp huyện quản lý hoặc nguồn vốn được bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh để chi đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.

1.3 Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, các huyện trực thuộc Tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp huyện) quyết định đầu tư các dự án dùng vốn ngân sách Nhà nước phải được Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

1.4 Không phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án quốc phòng, an ninh thuộc nguồn vốn ngân sách; các dự án về quy hoạch; các dự án thuộc chương trình quốc gia; các dự án ngành, liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong Tỉnh; các dự án đầu tư phát triển theo phạm vi quản lý chuyên ngành; các dự án của doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

Chương II

NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 2. Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng

2.1 Phân cấp ngân sách cho các huyện trực thuộc Tỉnh nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tổng mức vốn đầu tư dưới năm trăm triệu đồng.

2.2 Phân cấp ngân sách cho thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công trình xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị có tổng mức vốn đầu tư dưới một tỷ đồng.

Chương III

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư

3.1 Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước (theo Luật Ngân sách Nhà nước) được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội; nguồn vốn được bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh để chi đầu tư xây dựng cơ bản; các nguồn vốn đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật, có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng (đối với thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc) và dưới 500 triệu đồng (đối với các huyện), trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã được Ủy ban Nhân dân Tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Quyết định đầu tư phải gửi về Ủy ban Nhân dân Tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

3.2 Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án thuộc chương trình quốc gia; các dự án ngành, liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong Tỉnh; các dự án đầu tư phát triển theo phạm vi quản lý chuyên ngành; các dự án của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân Tỉnh có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng. Không ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án quốc phòng, an ninh và các dự án về quy hoạch thuộc nguồn vốn ngân sách.

Quyết định đầu tư phải gửi về Ủy ban Nhân dân Tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

3.3 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư khi ban hành quyết định đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Đối với các dự án đầu tư ở khu vực chưa có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải có văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành;

- Không chia dự án thành các dự án nhỏ để thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.

Điều 4. Thẩm định dự án đầu tư (nếu cần thiết)

4.1 Đối với Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định dự án là các phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.

4.2 Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thẩm định dự án là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định.

4.3 Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư của Ủy ban Nhân dân cấp huyện.

Chương IV

PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán

5.1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình (thuộc dự án đầu tư) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.

Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải gửi về Ủy ban Nhân dân Tỉnh và Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

5.2 ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành (tùy theo tính chất của dự án) phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm C do Tỉnh quản lý (trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện).

Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải gửi về Ủy ban Nhân dân Tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

Điều 6. Thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán

6.1 Đối với Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và tham gia nghiệm thu công trình là các phòng, ban chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.

Trong quá trình thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, trường hợp cần thiết (hồ sơ phức tạp về mặt kỹ thuật), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có thể gửi văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định. Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định để Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt.

6.2 Đối với Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành, cơ quan thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành chỉ định.

6.3 Sở Xây dựng và Sở có xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của Ủy ban Nhân dân cấp huyện.

Điều 7. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

7.1 Ủy ban Nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.

7.2 Cơ quan giúp Ủy ban Nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và tham gia nghiệm thu công trình là các phòng, ban chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.

Chương V

PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN

Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán

8.1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.

Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi về Ủy ban Nhân dân Tỉnh và Sở Tài chính Vật giá để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

8.2 Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính Vật giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.

Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phải gửi về Ủy ban Nhân dân Tỉnh để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.

Điều 9. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư

9.1 Đối với Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm tra quyết toán là phòng Tài chính. Trường hợp cần thiết, có thể thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra hoặc thành lập tổ tư vấn gồm đại diện các phòng, ban trực thuộc do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.

9.2 Đối với Sở Tài chính Vật giá, cơ quan thẩm tra quyết toán là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Tài chính Vật giá chỉ định. Trường hợp cần thiết, có thể thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra.

9.3 Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm tra quyết toán.

Chương VI

CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu

10.1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu của gói thầu (bao gồm cả chỉ định thầu) và các nội dung khác của quá trình đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.

10.2 Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ sơ tuyển; hồ sơ mời thầu; tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của các gói thầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân Tỉnh (trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện).

Không ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu của gói thầu (bao gồm cả chỉ định thầu) thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân Tỉnh.

Điều 11.

11.1 Đối với Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu là các phòng chuyên môn trực thuộc do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ định.

11.2 Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thẩm định các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu được ủy quyền phê duyệt là các phòng chuyên môn trực thuộc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ định.

11.3 Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra việc thực hiện công tác đấu thầu.

Chương VII

CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 12. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân trên địa bàn.

Điều 13.

13.1 Việc xây dựng mới nhà ở riêng lẻ của tư nhân, Nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc và môi trường. Trong quá trình thẩm định thiết kế nhà ở riêng lẻ của tư nhân theo các nội dung quản lý nêu trên, trường hợp cần thiết (hồ sơ phức tạp, quy hoạch khu vực chưa rõ ràng,...), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có thể gửi văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Sở Xây dựng thẩm định. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định để Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có cơ sở xem xét cấp giấy phép xây dựng.

13.2 Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ chuyên môn và kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 14. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Tỉnh (trừ các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân).

Chương VIII

XỬ LÝ TỒN TẠI

Điều 15. Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư nhưng chưa phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán: Giao Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện rà soát lại nội dung của quyết định đầu tư và có tờ trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra xem xét có ý kiến trình Ủy ban Nhân dân Tỉnh xem xét điều chỉnh quyết định đầu tư để đảm bảo triển khai theo nội dung phân cấp của Quy định này.

Điều 16. Đối với các dự án đã có quyết định đầu tư và đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, đã triển khai thực hiện đầu tư: Tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây (không phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện như nội dung Quy định này), riêng phần ủy quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, thực hiện theo Quy định này.

Chương IX

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế Đấu thầu và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Giao Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành được ủy quyền; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bộ máy và chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện công việc được phân cấp, được ủy quyền theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 19. Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Lạt, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thị xã Bảo Lộc và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện trực thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.

Điều 20. Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính Vật giá, Sở có xây dựng chuyên ngành có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra việc thi hành Quy định này.

Điều 21. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây của Ủy ban Nhân dân Tỉnh trái với Quy định này đều không còn hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo để Ủy ban Nhân dân Tỉnh xem xét xử lý hoặc điều chỉnh cho phù hợp./-

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/2001/QĐ-UB về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý đầu tư và xây dựng; phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

  • Số hiệu: 14/2001/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/03/2001
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Phan Thiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 01/04/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản