ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1394/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 16 tháng 6 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 436/SKHĐT-TĐDA ngày 08 tháng 6 năm 2016; ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 314/STNMT-VP ngày 19 tháng 4 năm 2016; Sở Tư pháp tại Công văn số 544/STP-XD&KTrVB ngày 14 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ”.
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1394/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Mục đích ban hành Quy chế
Xác định rõ nội dung, phương thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác phối hợp, cung cấp các thông tin về quản lý ngành, lĩnh vực, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ... để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư công trong giai đoạn hiện nay. Quy định nội dung thực hiện trong công tác phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý của các đơn vị liên quan.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nội dung, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý đầu tư và xây dựng đối với lập, thẩm định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công (gọi tắt là dự án) sử dụng vốn nhà nước theo Luật Đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư và thực hiện quản lý đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
ĐẦU MỐI CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Cung cấp thông tin và giải quyết thủ tục hành chính trong công tác thẩm định
1. Thông tin về các quy định liên quan đến đầu tư và xây dựng, các cơ chế, chính sách về đầu tư của tỉnh được cập nhật đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Kiên Giang, trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành của tỉnh có trách nhiệm công khai thủ tục hành chính về đầu tư chương trình, dự án, niêm yết tại trụ sở làm việc; kịp thời cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải quyết thủ tục hành chính theo chức năng, nhiệm vụ quy định và lĩnh vực phân công, phân cấp quản lý, đảm bảo đúng pháp luật và thời gian quy định.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin về danh mục dự án theo kế hoạch vốn trung hạn 05 năm, kế hoạch hàng năm và là đầu mối giải quyết các thủ tục về đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng là đầu mối cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng và thỏa thuận phương án kiến trúc sơ bộ, thẩm định quy hoạch, giải quyết những vướng mắc về cơ chế chính sách đầu tư của tỉnh. Hướng dẫn, cung cấp thông tin về đấu nối hạ tầng kỹ thuật đô thị; chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật ngành xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng; giải quyết các thủ tục liên quan về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán của dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục liên quan về quản lý dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán các công trình thủy lợi, đê điều, nông nghiệp.
d) Sở Giao thông vận tải là đầu mối cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan về quản lý dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán các công trình giao thông.
đ) Sở Công Thương là đầu mối cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan về quản lý dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán các công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và công trình công nghiệp.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính sách quản lý đất đai, thủ tục thu hồi đất; khai thác tài nguyên; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan về bồi thường giải tỏa; lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
f) Sở Tài chính là đầu mối cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục liên quan về quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; các chỉ tiêu tài chính của dự án và các nội dung về tài chính khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; xác định tiền sử dụng đất, giá bồi thường giải tỏa và quyết toán vốn đầu tư.
g) Các sở, ngành khác là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục liên quan về quy hoạch xây dựng; giải quyết các thủ tục địa điểm xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; xác định về nguồn gốc, hiện trạng quản lý, sử dụng đất; thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cung cấp hồ sơ địa chính liên quan đến địa điểm đất đai trên địa bàn cấp huyện.
3. Liên thông phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong công tác thẩm định.
a) Đối với các thủ tục hành chính quy định nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan chủ trì có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan bằng văn bản; cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng thời hạn, nội dung yêu cầu. Với những nội dung đã đảm bảo theo quy định của pháp luật, cơ quan chủ trì không phải lấy ý kiến cơ quan liên quan mà chịu trách nhiệm tổng hợp để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
b) Trường hợp quá thời gian quy định nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; cơ quan chủ trì được xem là cơ quan được hỏi ý kiến đã chấp thuận và thực hiện các bước tiếp theo.
c) Trường hợp đặc biệt để đáp ứng tiến độ triển khai dự án theo mục tiêu cụ thể của tỉnh hoặc cần phải làm rõ nội dung còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, cơ quan chủ trì có thể tổ chức họp với các cơ quan có liên quan để thống nhất giải quyết hoặc đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định (không phải lấy ý kiến bằng văn bản).
LẬP, THẨM ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CÔNG
1. Các dự án đầu tư công phải lập chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 1, Chương II của Luật Đầu tư công (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều này).
2. Các dự án sử dụng toàn bộ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, các dự án thuộc chương trình đầu tư công đã được phê duyệt chủ trương đầu tư thì không phải lập chủ trương đầu tư.
1. Dự án sử dụng vốn Trung ương và vốn địa phương cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
2. Dự án sử dụng vốn địa phương cấp huyện:
a) Dự án do cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
b) Dự án do cấp xã quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; Hội đồng thẩm định cấp xã thẩm định chủ trương đầu tư.
3. Dự án sử dụng vốn địa phương cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư.
Điều 6. Trình thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C
1. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:
a) Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
b) Số lượng hồ sơ: 05 bộ (cơ quan chủ trì thẩm định có thể yêu cầu chủ chương trình và cơ quan quản lý dự án bổ sung số lượng hồ sơ thẩm định nếu thấy cần thiết).
c) Tiếp nhận hồ sơ thẩm định: Chủ đầu tư (hoặc cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư) gửi hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức lấy ý kiến các ngành có liên quan theo nội dung quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ. Cơ quan chủ trì thẩm định thông báo kết luận ý kiến đóng góp đến chủ đầu tư để hoàn chỉnh hồ sơ và gửi lại cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
2. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư:
a) Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo Điều 22 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
b) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
c) Thời gian quyết định chủ trương đầu tư: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư:
a) Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, các chủ chương trình, chủ đầu tư (hoặc cơ quan quản lý dự án):
- Gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch và cơ quan quản lý chuyên môn cấp xã (đối với dự án do cấp huyện, xã quản lý): Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương.
4. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn:
a) Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn công trái Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lập hồ sơ thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định trước khi quyết định đầu tư;
- Đối với dự án thuộc cấp huyện, xã quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chủ trì thẩm định và dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn thuộc thẩm quyền thẩm định của Trung ương và tỉnh.
b) Thành phần hồ sơ trình thẩm định: Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
c) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
d) Thời gian thẩm định: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 7. Điều chỉnh chủ trương đầu tư
Trình tự thẩm định và hồ sơ trình thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư gồm quyết định chủ trương đầu tư đã phê duyệt và hồ sơ điều chỉnh theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
LẬP, THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 8. Lập chương trình, dự án đầu tư công
1. Dự án đầu tư (gọi chung cho cả dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình không có cấu phần xây dựng và có cấu phần xây dựng) chỉ được triển khai lập và trình thẩm định, phê duyệt sau khi có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2. Nội dung chương trình, dự án:
a) Nội dung dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư công.
b) Nội dung dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Xây dựng.
c) Nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
3. Thời gian tối đa nộp hồ sơ thẩm định trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch; quá thời hạn, chủ đầu tư phải giải trình, kiểm điểm trách nhiệm và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
Điều 9. Thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
1. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định:
a) Đối với các dự án nhóm B, C không có cấu phần xây dựng, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và chương trình đầu tư công.
- Chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định nội dung chương trình, dự án; tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Riêng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (gồm cả nhà ở sinh viên), Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định;
- Dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định nội dung dự án, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền.
b) Đối với dự án nhóm B, C có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định theo chức năng nhiệm vụ.
- Dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, các phòng có chức năng quản lý xây dựng chủ trì thẩm định theo chức năng nhiệm vụ.
2. Nội dung dự án đầu tư:
a) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng được lập theo quy định tại Khoản 2, Điều 47 Luật Đầu tư công.
b) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng được lập theo quy định tại Điều 52, 53, 54 Luật Xây dựng.
c) Dự án đầu tư chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 3 Điều 52 Luật Xây dựng. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại Điều 55 Luật Xây dựng.
3. Tổ chức thẩm định:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ yêu cầu thẩm định đến cơ quan chủ trì thẩm định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm định có thể tổ chức hội nghị để lấy ý kiến thẩm định và thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ dự án.
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan có trách nhiệm thẩm định các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý khi có đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm định theo thời gian yêu cầu và gửi lại ý kiến đóng góp bằng văn bản đến cơ quan chủ trì để tổng hợp báo cáo thẩm định gửi chủ đầu tư. Đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; bộ phận chuyên môn cấp xã đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của dự án (nếu có); rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và quyết định đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo phân cấp, ủy quyền.
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của dự án (nếu có); rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư theo quy định và theo phân cấp, ủy quyền.
đ) Bộ phận chuyên môn cấp xã rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
4. Thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế sơ bộ:
a) Dự án nhóm B, C
- Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở theo chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án theo quy định Luật Xây dựng đối với các dự án có cấu phần xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
- Các phòng xây dựng chuyên ngành cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở theo chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án theo quy định Luật Xây dựng đối với các dự án đầu tư có cấu phần xây dựng; Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
- Các đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin) đồng thời có trách nhiệm thẩm định tổng mức đầu tư dự án về các nội dung: Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án; tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư.
b) Đối với dự án nhóm A, cơ quan đầu mối thẩm định dự án gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về thiết kế cơ sở, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
5. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 10. Điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công
a) Dự án đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp pháp luật về đầu tư xây dựng quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư công, Điều 61 Luật Xây dựng, Điều 14 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và đảm bảo phù hợp với các quy định của nhà nước về giám sát, đánh giá đầu tư.
b) Nội dung điều chỉnh dự án phải được lập, thẩm định và quyết định đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 34, Điều 41 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ. Cơ quan đầu mối thẩm định thuộc cấp quyết định điều chỉnh dự án có trách nhiệm thẩm định những nội dung điều chỉnh dự án. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định lấy ý kiến các cơ quan liên quan.
c) Trường hợp điều chỉnh dự án có tổng mức đầu tư vượt mức vốn được phân cấp quyết định đầu tư, cơ quan được phân cấp quyết định đầu tư phải báo cáo với người có thẩm quyền chấp thuận trước khi phê duyệt điều chỉnh. Đồng thời chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
d) Thời gian thẩm định điều chỉnh dự án được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
1. Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh và nội dung cụ thể tại quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung quy định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
Trường hợp có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Nghị quyết 385/2015/NQ-HĐND Quy định tiêu chí dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C của tỉnh Điện Biên
- 2Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 4119/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 2200/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án do tỉnh quản lý; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 7Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 8Nghị quyết 385/2015/NQ-HĐND Quy định tiêu chí dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C của tỉnh Điện Biên
- 9Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 10Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 4119/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 2200/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án do tỉnh quản lý; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 1394/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 1394/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Phạm Vũ Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực