- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Chỉ thị 27/2004/CT-TTg về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1683/QĐ-KTNN năm 2012 về kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1391/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 27/2004/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1683/QĐ-KTNN ngày 17/10/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Trưởng Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 198/QĐ-KTNN ngày 11/12/2000 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1391/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Điều 1. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước có chức năng tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Tổng Kiểm toán Nhà nước để quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới và thực hiện những vấn đề liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
2. Phối hợp với các đơn vị trong ngành xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Kiểm toán Nhà nước và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động đối với các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
4. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm, định kỳ với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
VỀ TỔ CHỨC CỦA BAN; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG BAN VÀ CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN
Điều 3. Tổ chức Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước gồm:
1. Thường trực Ban: Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và Thư ký Thường trực Ban.
2. Các Tiểu ban: Các Ủy viên được phân công theo 03 Tiểu ban thực hiện nhóm mục tiêu kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Kiểm toán Nhà nước.
- Tiểu ban 1: thực hiện nhóm mục tiêu về nguồn nhân lực;
- Tiểu ban 2: thực hiện nhóm mục tiêu về chế độ động viên, đãi ngộ;
- Tiểu ban 3: thực hiện nhóm mục tiêu về tuyên truyền nâng cao nhận thức.
3. Tổ giúp việc của Ban: do Thường trực Ban thành lập.
4. Tại các đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị và báo cáo để Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước ra quyết định công nhận. Số lượng thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị có từ 3 đến 5 người phù hợp với quy mô tổ chức của đơn vị, trong đó cơ cấu cố định gồm: 01 Trưởng Ban là lãnh đạo đơn vị; 01 Phó trưởng Ban là lãnh đạo cấp phòng và 01 công chức làm nhiệm vụ Thư ký Ban.
Điều 4. Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Thường trực Ban có trách nhiệm thường xuyên phối hợp, theo dõi, đề xuất các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; xây dựng kế hoạch công tác của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; chuẩn bị nội dung cuộc họp, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước định kỳ 6 tháng, 1 năm và theo yêu cầu của cấp trên hoặc các cơ quan chức năng.
- Các Tiểu ban triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu được phân công, báo cáo kết quả với Thường trực Ban.
- Tổ giúp việc của Ban thực hiện nhiệm vụ do Thường trực Ban phân công.
- Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thường xuyên phối hợp, theo dõi, đề xuất các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị; tham mưu với lãnh đạo đơn vị về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ tại đơn vị; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc theo yêu cầu của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước như sau:
- Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; giao nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban, các Ủy viên, các Tiểu ban và Tổ giúp việc của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước khi cần thiết và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ của Kiểm toán Nhà nước với Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Phó Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về phần việc được phân công và thay mặt Trưởng Ban điều hành công việc của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước khi được Trưởng Ban ủy quyền.
- Trưởng các Tiểu ban chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về những nội dung công việc của Tiểu ban và đôn đốc, tổng hợp kết quả phần việc của các thành viên trong Tiểu ban để báo cáo Trưởng Ban định kỳ hoặc theo yêu cầu của Trưởng Ban.
- Mỗi Ủy viên có nhiệm vụ triển khai thực hiện chương trình công tác định kỳ của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; tham gia đầy đủ các kỳ họp, các hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; duy trì các mối quan hệ báo cáo thông tin thường xuyên với Trưởng Tiểu ban, Thường trực Ban.
- Thư ký Thường trực Ban có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và kế hoạch công tác của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
1. Định kỳ 6 tháng/01 lần báo cáo Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về kết quả hoạt động và kiến nghị về các vấn đề có liên quan tới hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
2. Thường xuyên phối hợp, trao đổi công tác với Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam để kịp thời nắm bắt, xử lý thông tin phục vụ tốt cho công tác của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
3. Hướng dẫn, phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các đơn vị trực thuộc trong việc triển khai chương trình công tác chung hàng năm và công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát trao đổi thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước được cung cấp thông tin có liên quan về hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước, Thường trực Ban có trách nhiệm xử lý, báo cáo các thông tin hàng ngày của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng / 01 lần.
2. Ủy viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước được cung cấp thông tin về hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và thông tin có liên quan đến phần việc mà Ủy viên đó phụ trách.
3. Các Tiểu ban được cung cấp thông tin về hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và thông tin có liên quan đến phần việc mà Tiểu ban được giao thực hiện. Trưởng các Tiểu ban báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tiểu ban với Trưởng Ban định kỳ hoặc theo yêu cầu của Trưởng Ban.
4. Các Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị trực thuộc được cung cấp thông tin có liên quan về hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; báo cáo kết quả kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ của đơn vị định kỳ và theo yêu của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.
1. Thường trực Ban thực hiện hội ý giao ban công tác 3 tháng / 1 lần và hội ý trước mỗi kỳ họp toàn thể Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; khi cần thiết có thể triệu tập họp đột xuất.
2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước tổ chức Hội nghị toàn thể theo định kỳ 2 lần / năm để sơ kết, tổng kết, đánh giá 6 tháng, một năm hoạt động; thông qua (hoặc điều chỉnh) kế hoạch công tác cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước phải tham gia đầy đủ các Hội nghị toàn thể của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp bất khả kháng vắng mặt phải báo cáo trực tiếp với Trưởng Ban hoặc qua Thường trực Ban và phải cử người có đủ thẩm quyền dự họp thay, sau đó cần tiếp thu toàn bộ các nội dung trong Hội nghị.
Điều kiện, phương tiện, kinh phí hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm và được tổng hợp chung vào kinh phí của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 10. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc, gửi báo cáo về Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước để Trưởng Ban tổ chức thảo luận, xem xét với các thành viên trong Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc bổ sung, sửa đổi.
Quy chế này thay thế Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định số 198/QĐ-KTNN ngày 11/12/2000 của Tổng Kiểm toán Nhà nước./.
- 1Quyết định 1483/QĐ-BTP năm 2010 kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 200/QĐ-UBDT năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 2275/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Quyết định 1257/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 về kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Hướng dẫn 156/HD-UBQG năm 2004 tổ chức hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ do Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam ban hành
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Chỉ thị 27/2004/CT-TTg về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1483/QĐ-BTP năm 2010 kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 200/QĐ-UBDT năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Quyết định 1683/QĐ-KTNN năm 2012 về kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước
- 6Quyết định 2275/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 7Quyết định 1257/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 về kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 8Hướng dẫn 156/HD-UBQG năm 2004 tổ chức hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ do Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam ban hành
Quyết định 1391/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước
- Số hiệu: 1391/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2013
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực