Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1389/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 11 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1389/QĐ-UBND-HC ngày 11 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Xác định CCHC là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm, đột phá, mục tiêu của CCHC tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030 là tiếp tục tập trung xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ người dân, doanh nghiệp; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện các Chỉ số: CCHC (PAR INDEX), Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Hài lòng của cá nhân, tổ chức về sự phục vụ hành chính của cơ quan nhà nước (SIPAS) và Chuyển đổi số cấp tỉnh; qua đó, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu hằng năm Chỉ số CCHC (PAR INDEX) tăng 5% so với năm trước hoặc nằm trong tốp 5 của cả nước.
- Phấn đấu hằng năm Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tăng 5 điểm so với năm trước hoặc nằm trong tốp 5 của cả nước.
- Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức về sự phục vụ hành chính của cơ quan nhà nước (SIPAS) hằng năm trên 90%.
- Đến năm 2025 tỉnh Đồng Tháp nằm trong tốp 25 tỉnh, thành phố có Chỉ số chuyển đổi số tốt nhất của cả nước và đến năm 2030 nằm trong tốp 20 tỉnh, thành phố của cả nước (trường hợp có thứ hạng tốt hơn so với mục tiêu này thì tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu cao hơn).
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA TỪNG NHIỆM VỤ (kèm theo Phụ lục và Danh mục các Đề án)
Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực cơ quan tham mưu CCHC của UBND Tỉnh và các cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của từng lĩnh vực CCHC trong Kế hoạch. Phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC để bảo đảm Kế hoạch được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
Thủ trưởng các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; mỗi cơ quan, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong CCHC.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung CCHC của Đảng, Nhà nước với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với tình hình thực tiễn một cách thường xuyên, liên tục. Tăng cường sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
Tiếp tục sử dụng các biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như: Tăng cường lấy ý kiến, khảo sát sự hài lòng của người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá ý thức, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước... Tiếp tục đưa các nội dung CCHC vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đồng Tháp.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho CCHC
Huy động và bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực nghiên cứu và công tác tham mưu, đề xuất chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND Tỉnh và UBND các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, địa phương.
Ưu tiên bố trí đủ nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, đưa ra khỏi bộ máy hành chính những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với Nhân dân.
Tạo động lực cải cách bên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều biện pháp, như: Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao quyền lợi của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng chính sách lương, thưởng thỏa đáng; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có năng lực, trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện CCHC.
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả CCHC hằng năm của cơ quan, địa phương theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp bằng nhiều hình thức phù hợp, trên các nội dung quản lý nhà nước như: ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công... của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến cá nhân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính đến UBND Tỉnh và chính quyền các cấp ở địa phương.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.
1. Các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
a) Thủ trưởng các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh căn cứ Kế hoạch này của Tỉnh tiến hành xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn giai đoạn 2021 - 2025 hoặc cả giai đoạn 2021 - 2030 để tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo về UBND Tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định.
b) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án và nhiệm vụ CCHC theo kế hoạch của từng giai đoạn, hằng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức thực hiện công tác CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, cơ quan ngang sở được phân công chủ trì thực hiện các đề án, dự án của UBND Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, cơ quan ngang sở có liên quan tổ chức xây dựng trình UBND Tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện.
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
b) Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch CCHC hằng năm của Tỉnh; hướng dẫn các sở, cơ quan ngang sở, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch CCHC hằng năm;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; phối hợp với các cơ quan, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch CCHC tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030; triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các đề án thí điểm CCHC do các sở, cơ quan ngang sở, UBND các cấp xây dựng trình Chủ tịch UBND Tỉnh.
đ) Hướng dẫn các sở, cơ quan ngang sở, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng báo cáo CCHC hằng quý, 6 tháng và hằng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch.
e) Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch UBND Tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện CCHC của các cơ quan, địa phương; trong đó, có các mô hình, cách làm mới về CCHC với mục tiêu xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ Nhân dân.
g) Triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC đối với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Chính phủ và giúp Chủ tịch UBND đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện CCHC đối với các sở, cơ quan ngang sở, UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
h) Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
i) Hằng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác CCHC ở các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng và tham mưu bảo đảm cơ chế, chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CCHC của các cơ quan, địa phương.
k) Đến năm 2025, phối hợp với các cơ quan, địa phương tiến hành sơ kết, đến năm 2029 tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch CCHC của Tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; triển khai vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, bảo đảm thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ lĩnh vực cải cách TTHC; cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
b) Chủ trì đôn đốc các cơ quan, địa phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giao theo thời gian thực.
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền về bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, địa phương theo quy định.
Theo dõi, tham mưu UBND Tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 99/NQ- CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND Tỉnh về bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai nội dung phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số; tham mưu UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ đạo các cơ quan, địa phương đẩy mạnh việc thực hiện giải quyết TTHC qua ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và bưu chính công ích.
b) Phát triển, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Tỉnh (trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử của Tỉnh); Trục liên thông dữ liệu tỉnh Đồng Tháp (LGSP); Hệ thống phòng họp không giấy e-cabinet; Hệ thống thông tin báo cáo của Tỉnh; phần mềm theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giao. Xây dựng, trình Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Tỉnh và Trung tâm điều hành thông minh; tích hợp hệ thống thông tin báo cáo các cơ quan, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo UBND Tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công; rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công; phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục.
b) Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ đạo rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non, phổ thông, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của ngành theo nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh triển khai các quy định về cải cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện rà soát các cơ chế, chính sách xã hội hóa hiện hành, phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan, địa phương đề xuất, tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với điều kiện của Tỉnh. Xây dựng trình Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
Chủ trì triển khai, vận hành, khai thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Chủ trì quản lý xác thực và định danh điện tử qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Hệ thống do Bộ Công an xây dựng; nghiên cứu, đề xuất đổi mới công tác quản lý cư trú theo hướng hiện đại với lộ trình, bước đi phù hợp.
15. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Tỉnh
Nghiên cứu, đổi mới công tác kiểm soát xuất, nhập cảnh, tiến tới kiểm soát tự động, thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu do Tỉnh quản lý.
Cập nhật thường xuyên, kịp thời và chất lượng các bài viết, tin tức về CCHC để tuyên truyền và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND Tỉnh và UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Kế hoạch./.
CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỤ THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1389/QĐ-UBND-HC ngày 11 tháng 9 năm 2021 của UBND Tỉnh)
STT | Nội dung | Mục tiêu cụ thể | Cơ quan chủ trì thực hiện | |
Đến năm 2025 | Đến năm 2030 | |||
| - Ưu tiên ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) nhằm cụ thể hóa các thể chế, chính sách về hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các chương trình, đề án, dự án trọng điểm, cần ưu tiên nguồn lực thực hiện để tạo sự lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. - Triển khai thực hiện hiệu quả các thể chế, chính sách pháp luật về quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, chú trọng thể chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). - Tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành QPPL, cũng như trong việc phản biện và giám sát thi hành pháp luật để bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật. - Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản QPPL, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp. - Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. | - Triển khai thực hiện hiệu quả các thể chế về phát triển các thành phần kinh tế, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường; về tổ chức bộ máy và quản lý CBCCVC. - Thực hiện hiệu quả các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. | Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả hệ thống thể chế của nền hành chính hiện đại; thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh. | Sở Tư pháp |
| - Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. - Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện, giải quyết các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp. - Rà soát, đề xuất đơn giản hóa TTHC. - Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. - Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công đoạn trong quá trình tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Nghiên cứu việc phân cấp trong giải quyết TTHC đối với các TTHC có thể phân cấp. | - Triển khai thực hiện kịp thời các nhiệm vụ của Tỉnh đối với việc cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31/5/2020 (theo kế hoạch của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành). Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng CNTT, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử. Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên. Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Tối thiểu 80% TTHC của Tỉnh có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%. 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời. 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ. | - 100% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên. - Tối thiểu 90% TTHC của địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4; đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%. - 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền. - Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%. | Văn phòng UBND Tỉnh |
| - Tiếp tục việc rà soát chức năng, nhiệm vụ gắn với sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các đầu mối bên trong của từng tổ chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó, giảm cơ cấu bên trong theo quy định. - Đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực theo quy định của Trung ương. - Rà soát, sắp xếp giảm tối đa các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách. - Rà soát, sắp xếp các Hội đặc thù được giao biên chế và cấp kinh phí hoạt động theo thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhằm tinh gọn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, hoạt động hiệu quả. - Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. - Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về tổ chức chính quyền địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật. Ban hành giải pháp khuyến khích sáp nhập, tăng quy mô các đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có đủ điều kiện để nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương. Thực hiện sắp xếp, sáp nhập các khóm, ấp phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của khóm, ấp. Thí điểm mô hình chính quyền đô thị trực thuộc cấp tỉnh. | - Bảo đảm các cơ quan chuyên môn của UBND Tỉnh có cơ cấu bên trong đúng quy định theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện đúng quy định theo Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. Số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn của UBND Tỉnh, cấp huyện không vượt so với quy định. - Tiếp tục phấn đấu giảm tối thiểu bình quân cả Tỉnh 10% đơn vị sự nghiệp công lập; 10% biên chế sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 . - Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020. - Hoàn thành 100% việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học). - Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và khóm, ấp theo tiêu chuẩn quy định. - Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%. | - Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh theo hướng giảm hợp lý đầu mối các sở, cơ quan ngang sở và giảm tương ứng số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung gian. - Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu như: y tế, trường mầm non, mẫu giáo, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công... - Phấn đấu giảm 2.575 (tương đương 10%) biên chế sự nghiệp nhà nước hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025. - Phấn đấu giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025. - Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%. - Phân định rõ và tổ chức thực hiện mô hình chính quyền nông thôn, đô thị. | Sở Nội vụ (Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì về dịch vụ y tế, giáo dục) |
| - Căn cứ các quy định pháp luật hiện hành, rà soát, xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ CBCCVC theo quy định. - Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển CBCC Ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền. Tăng cường ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng tổ chức thi tuyển, nâng ngạch… - Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ CBCCVC theo vị trí việc làm, khung năng lực. - Triển khai việc thi cạnh tranh để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, cấp sở, phòng và tương đương. - Đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại CBCCVC dựa trên kết thực hiện nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm. - Thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ. - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ. - Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC gắn liền với rà soát, đánh giá, quy hoạch cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. - Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí. - Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc thu hút, trọng dụng nhân tài. | Xây dựng được đội ngũ CBCCVC của Tỉnh có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. | - Xây dựng được đội ngũ CBCCVC của Tỉnh chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ lãnh đạo, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. - 100% CBCC cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. | Sở Nội vụ |
| - Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, theo hướng cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. - Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định để đổi mới cơ chế tự chủ về tài chính tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thiện các định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí kết quả, sản phẩm đầu ra. - Ban hành quy định các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành công việc của các cơ quan, đơn vị được giao quyền tự chủ; đánh giá chất lượng dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn danh mục đơn vị sự nghiệp công lập; hướng dẫn đánh giá hiệu quả công việc của từng người để làm tiêu chí xây dựng phương án chi bổ sung thu nhập. - Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. - Đẩy mạnh xã hội hóa một số loại dịch vụ công như: Vệ sinh công cộng, vệ sinh đô thị, cấp, thoát nước, cây xanh, công viên, ánh sáng... Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ… | - 100% cơ quan hành chính nhà nước thực hiện đảm bảo cơ chế tự chủ về tài chính. - Tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. - Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư và mở rộng phát triển sản xuất. Thành lập thêm 3000 doanh nghiệp. | - Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025. - Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư và mở rộng phát triển sản xuất. Thành lập thêm 6100 doanh nghiệp. | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| - Thường xuyên rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng khung pháp lý hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính quyền số của Tỉnh. Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn thi hành để triển khai thực hiện; ban hành quy định về định danh và xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số. - Đẩy mạnh việc phát triển hạ tầng truyền dẫn và hệ thống dữ liệu đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số; phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, gắn kết với phát triển đô thị thông minh tại các cơ quan, địa phương. - Phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; xây dựng, phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong Chính quyền điện tử, Chính quyền số. - Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Hệ thống giải quyết TTHC Tỉnh; xây dựng Hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số. - Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh; các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài cơ quan, địa phương theo nhu cầu; đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ; phát triển các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước. - Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử của Tỉnh. - Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và Cổng tham vấn điện tử theo Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025; phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân. - Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội; lựa chọn đô thị điển hình của huyện, thành phố trực thuộc tỉnh để triển khai thử nghiệm một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh; kịp thời sơ kết đánh giá và nhân rộng các mô hình hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn. | - 100% cơ quan nhà nước tham gia cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội. - 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống tin của các cấp chính quyền. - 100% cơ quan hành chính trên địa bàn Tỉnh tham gia sử dụng hệ thống thông tin báo cáo; - 100% hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định. - 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động. - Triển khai Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Đồng Tháp; triển khai Hệ thống phòng họp không giấy (e-Cabinet) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến UBND Tỉnh, UBND cấp huyện: 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của UBND. - Số hóa 100% kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực. - Kết nối, khai thác 100% cơ sở dữ liệu quốc gia như: Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm... để chia sẻ cho các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung trên địa bàn Tỉnh. - 100% văn bản được trao đổi qua môi trường mạng dưới dạng văn bản điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật. - Trên 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); - 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. - 100% các cơ quan, địa phương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực. | - 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. - 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật). - 100% cơ quan nhà nước tham gia cung cấp dữ liệu mở, dưới định dạng máy có khả năng đọc. - Trên 90% cuộc họp giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp huyện với cấp xã được tổ chức theo hình thức Hội nghị trực tuyến. - Tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động (năm 2027). - 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. - Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng. | Sở Thông tin và Truyền thông |
ĐỀ ÁN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1389/QĐ-UBND-HC ngày 11 tháng 9 năm 2021 của UBND Tỉnh)
STT | TÊN ĐỀ ÁN | CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO | THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
1 | Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác CCHC giai đoạn 2021 - 2030”. | Sở Nội vụ | Năm 2021 |
2 | Đề án “Theo dõi, đánh giá chỉ số CCHC của các sở, cơ quan ngang sở và UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh”. | Sở Nội vụ | Năm 2021 |
3 | Đề án “Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. | Sở Nội vụ | Năm 2022 |
4 | Đề án “Đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn Tỉnh. | Sở Nội vụ | Năm 2021 |
5 | Đề án “Tuyên truyền CCHC giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030” trên địa bàn Tỉnh. | Sở Nội vụ | Năm 2021 |
6 | Đề án “Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập”. | Sở Khoa học và Công nghệ | Năm 2022 |
7 | Đề án “Phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính”. | Văn phòng UBND Tỉnh | Năm 2022 |
8 | Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công”. | Sở Y tế | Năm 2022 |
9 | Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công”. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Năm 2022 |
10 | Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”. | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2021 |
- 1Quyết định 2470/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2017
- 2Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2018
- 3Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 2370/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 3028/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 03/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2470/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2017
- 10Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2018
- 11Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 2370/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 3028/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
Quyết định 1389/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 1389/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra