- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 2Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Nghị định 141-HĐBT năm 1991 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 176-QĐ/LBGTVT-NV năm 1989 ban hành Điều lệ trật tự an, toàn giao thông vận tải đường bộ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1378/QĐ-UB-NC | TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÁNH ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 06 năm 1989;
- Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chánh ngày 30 tháng 11 năm 1989 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 141/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định về xử phạt vi phạm hành chánh trong lĩnh vực an ninh, trật tự;
- Căn cứ quyết định số 176/LB ngày 9 tháng 12 năm 1989 của Liên Bộ Nội vụ - Giao thông vận tải về việc ban hành điều lệ trật tự an toàn giao thông;
- Nhằm tăng cường biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ ở thành phố;
- Theo đề nghị của Giám đốc Công an thành phố tại văn thư số 150/CV ngày 14 tháng 6 năm 1993;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Cấm người say rượu, người có mùi rượu, bia điều khiển các loại xe. Vi phạm bị phạt:
- 20.000 đồng đối với người điều khiển xe 2 – 3 bánh.
- 50.000 đồng đối với người điều khiển xe gắn máy trên 100cc.
- 100.000 đồng đối với người điều khiển xe lam, xe ô tô các lọai.
- Bị đình chỉ lưu hành xe cho đến lúc người điều khiển đã trở lại trạng thái bình thường.
Điều 2.- Cấm đua xe trái phép, chạy xe lạng lách trái quy tắc gây mất trật tự trên đường giao thông. Vi phạm bị phạt:
- 50.000 đồng đối với người lạng lách xe thô sơ.
- 100.000 đồng đối với người lạng lách xe có động cơ.
- 300.000 đồng đối với người đua xe có động cơ.
- 2.000.000 đồng đối với người đua xe có động cơ.
- Tạm giữ xe 30 ngày đối với trường hợp lạng lách, 90 ngày đối với các trường hợp đua xe.
- Gây hậu quả nghiêm trọng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 3.- Cấm trẻ em dưới 12 tuổi điều khiển các loại xe trên đường giao thông công cộng. Vi phạm bị giữ xe 30 ngày.
Điều 4.- Người đủ 16 tuổi trở lên mới được điều khiển xe gắn máy dưới 50 cc. Người đủ 18 tuổi trở lên, có giấy phép lái xe mới được điều khiển xe gắn máy từ 50 cc trở lên, xe ba gác máy, ôtô và máy kéo. Vi phạm bị phạt:
- 20.000 đồng đối với người lái xe gắn máy dưới 50 cc.
- 50.000 đồng đối với người lái xe gắn máy trên 50 cc.
- 100.000 đồng đối với người lái xe ô tô, máy kéo.
- Tạm giữ xe 30 ngày.
Điều 5.- Cấm sử dụng giấy phép lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy phép lưu hành xe giả mạo. Vi phạm bị phạt:
- 100.000 đồng đối với mỗi thứ giấy giả mạo về xe gắn máy.
- 500.000 đồng đối với mỗi thứ giấy giả mạo về xe ô tô.
- Bị giữ xe 2 tháng.
- Cố ý vi phạm phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 6.- Chủ xe ô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có biển số phải gắn biển số đúng quy cách, đúng vị trí do cảnh sát giao thông quy định. Cấm sử dụng biển số mờ, tróc sơn, không rõ chữ số. Vi phạm bị phạt:
- 20.000 đồng đối với người lái xe thô sơ, xe gắn máy.
- 50.000 đồng đối với người lái các lọai xe ô tô.
Điều 7.- Bô các lọai xe gắn máy, xe ô tô phải bảo đảm giảm thanh, giảm khói theo quyết định số 758A/QĐ-UB ngày 15 tháng 5 năm 1993 của Ủy ban nhân dân thành phố. Vi phạm bị phạt:
- 50.000 đồng đối với người lái xe gắn máy.
- 100.000 đồng đối với người lái xe ô tô.
Điều 8.- Cấm cơi, nới, đóng thêm thành thùng chứa trên xe ô tô. Cấm gắn thêm còi, đèn, các thiết bị khác làm thay đổi đăc trưng cấu trúc và an toàn của xe ô tô và xe gắn máy. Vi phạm bị phạt:
- 20.000 đồng đối với người lái xe gắn máy.
- 100.000 đồng đối với người lái xe ô tô.
- Buộc tháo gỡ các thiết bị vi phạm.
Điều 9.- Cấm xe lưu thông ngược chiều, chạy vào đuờng cấm, lưu thông không đúng phần đường dành riêng cho mỗi lọai xe, dừng xe quá giới hạn quy định khi đến giao lộ, không chấp hành các tín hiệu điều khiển giao thông. Vi phạm bị phạt:
- 10.000 đồng đối với người lái xe thô sơ
- 20.000 đồng đối với người lái xe gắn máy.
- 50.000 đồng đối với người lái xe ô tô.
Điều 10.- Xe buýt và xe ô tô chở khách phải đậu đúng bến, đúng chỗ tạm dừng cho khách lên xuống do Sở Giao thông Công chánh thành phố quy định. Xe chạy hợp đồng, xe chở khách du lịch phải thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển, đúng nội dung giấy phép kinh doanh. Vi phạm bị phạt:
- 50.000 đồng do đậu xe không đúng nơi quy định.
- 100.000 đồng do chạy xe không đúng hợp đồng, không đúng nội dung giấy phép kinh doanh.
- Tái phạm bị giữ giấy phép lái xe 2 tháng.
Điều 11.- Hình thức và thẩm quyền xử phạt các vi phạm nêu trên áp dụng theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chánh và nghị định số 141/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Ủy nhiệm cho Giám đốc, Phó Giám đốc Công an thành phố được phạt đến 2 triệu đồng, được quyết định giữ xe đến 90 ngày theo quyết định này của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 12.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1993.
Điều 13.- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Giao thông Công chánh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 2Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Nghị định 141-HĐBT năm 1991 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 176-QĐ/LBGTVT-NV năm 1989 ban hành Điều lệ trật tự an, toàn giao thông vận tải đường bộ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải
- 5Quyết định 758A/QĐ-UB-CN năm 1993 về kiểm soát ô nhiễm môi trường thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 1378/QĐ-UB-NC năm 1993 về việc xử phạt hành chánh đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ ở thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1378/QĐ-UB-NC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/1993
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Võ Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/1993
- Ngày hết hiệu lực: 11/11/1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực