Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1356/QĐ-UBND

Huế, ngày 09 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược giáo dục giai đoạn 2001-2010;

Căn cứ Nghị quyết số 6g/2008/NQCĐ-HĐND, ngày 04 tháng 04 năm 2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 979/TTr-SGD&ĐT ngày 02 tháng 6 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến 2020, với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu Quy hoạch

a) Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng đáng là trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực và chất lượng cao của miền Trung và cả nước. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, gắn giáo dục - đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước; phát triển tổng thể Đại học Huế trọng điểm đến năm 2015. Phát huy nội lực gắn với hội nhập và hợp tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo gắn với liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Về giáo dục mầm non

Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trước 6 tuổi bằng những hình thức thích hợp, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo, ưu tiên đầu tư phát triển mầm non vùng nông thôn, đặc biệt chú trọng trẻ 5 tuổi, trẻ em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; phổ biến rộng rãi kiến thức và phương pháp nuôi dạy trẻ cho các gia đình; hạ thấp, tiến đến từng bước xoá bỏ tình trạng suy dinh dưỡng và kém phát triển ở trẻ em.

- Về giáo dục phổ thông

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, pháp luật và truyền thống cho học sinh. Cung cấp những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống, tiếp cận với trình độ chung của quốc gia, khu vực và thế giới; tạo dựng và kích thích tính chủ động, tích cực và sáng tạo, giúp cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Giáo dục phổ thông phải có sự liên kết chặt chẽ với giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội để tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh khi tham gia vào thị trường lao động. Có các hình thức, cơ sở giáo dục cho trẻ em khuyết tật phù hợp với từng độ tuổi, cấp học ở từng địa phương.

Tiểu học: duy trì thành quả đã đạt được và tiếp tục nâng cao chất lượng của phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

Trung học Phổ thông: phấn đấu hoàn thành phổ cập bậc trung học vào năm 2012, trong đó thành phố Huế và các huyện đồng bằng kết thúc sớm hơn. Thực hiện chương trình phân ban hợp lí; nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó một bộ phận tiến tới đạt chuẩn mực khu vực và quốc tế; tạo mọi điều kiện phát huy năng lực của mỗi học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề đào tạo sau trung học hoặc tham gia thị trường lao động.

- Đào tạo nhân lực (giáo dục nghề nghiệp, giáo dục ĐH)

+ Đảm bảo phần lớn yêu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn kĩ thuật theo các cấp trình độ (từ CNKT, trung cấp chuyên nghiệp, CĐ & ĐH) với chất lượng cao, phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của khu vực.

+ Phát triển nhanh, có hiệu quả hệ thống trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp để giải quyết tốt phân luồng giáo dục và phục vụ kịp thời nguồn nhân lực cho sự phát triển nhanh của kinh tế - xã hội. Xây dựng Đại học Huế thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ chất lượng cao. Phát triển các trường đại học, cao đẳng và TCCN theo hướng chất lượng, hội nhập, từng bước đạt trình độ khu vực và quốc tế.

2. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu

a) Giáo dục mầm non:

- Đến năm 2010 toàn tỉnh có 221- 224 trường mầm non; mỗi xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn có ít nhất 01 trường công lập làm nòng cốt. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo số phòng học kiên cố đúng qui cách đạt 75% năm 2015, 95% năm 2020. Số trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 30% năm 2010, 65 - 70% năm 2015, 90 - 95% năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ em đi nhà trẻ đạt 18% năm 2010, 23-34% năm 2015, 61,2% năm 2020. Tỷ lệ trẻ 3-5 tuổi học mẫu giáo đạt 70% năm 2010, 77% năm 2015, 90-98% năm 2020.

b) Giáo dục phổ thông:

Tiểu học:

- Đến năm 2012 đảm bảo đủ phòng học cho học sinh học 02 buổi/ngày; Số phòng học kiên cố, đúng quy cách đạt 60% năm 2010, 85% năm 2015, 100% năm 2020; Số trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 35% năm 2010, 70-75% năm 2015, 95-100% năm 2020; Mỗi huyện, thành phố có từ 2-3 trường trọng điểm chất lượng cao;

- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi đạt 99,5% năm 2010, 100% năm 2015. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập chiếm 1,2 – 1,5% năm 2010 và 2,3 -3,5% năm 2020.

Trung học cơ sở:

- Số phòng học kiên cố, đúng quy cách đạt 70-75% năm 2010, 100% năm 2020. Số trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 30-40% năm 2010, 50-60% năm 2015, 70-80% năm 2020. Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 trường trọng điểm chất lượng cao;

- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi đạt 95% năm 2010, 99% năm 2015, 100% năm 2020. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập chiếm 3,5% năm 2010 và 4,5-5% năm 2020.

Trung học phổ thông:

- Đến năm 2010 có 50 trường; Số trường ngoài công lập: 10 trường năm 2010, 18 trường năm 2020. Số trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 25% năm 2010, 100% năm 2020. Số trường trọng điểm chất lượng cao : 1-2 trường năm 2010, 4-5 trường năm 2020. Phát triển các trường năng khiếu TDTT, trường THPT kỹ thuật; thành lập trường THPT thực hành sư phạm thuộc trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.

- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi đạt 68% năm 2010, 75% năm 2015, 85% năm 2020. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập chiếm 40% năm 2010 và 50% năm 2020.

Các trường dân tộc nội trú:

Tiếp tục đầu tư phát triển và mở rộng quy mô. Xây dựng 03 trường dân tộc nội trú hiện có đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010. Hình thành một số cơ sở trường bán trú dân nuôi ở các trung tâm cụm xã cho bậc tiểu học hoặc trường phổ thông nhiều cấp học.

c) Giáo dục nghề nghiệp:

Giai đoạn 2008-2015: Mở rộng mạng lưới và nâng cấp các trường trung học chuyên nghiệp, trung học nghề. Đến năm 2012 tất cả 9 huyện, thành phố Huế đều có trung tâm đào tạo nghề, những nơi có điều kiện hình thành hệ thống các trường trung cấp chuyên nghiệp và trường đào tạo nghề.

Giai đoạn 2016 - 2020: Phát triển hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề, tạo điều kiện xây dựng và nâng cấp 7 trường trung cấp chuyên nghiệp, 5 trường cao đẳng nghề, 10 trường trung cấp nghề, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, du lịch - dịch vụ và xuất khẩu lao động. Thu hút đầu tư để tiếp tục đa dạng hoá hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% năm 2010, 55% - 60% năm 2020.

d) Giáo dục đại học:

Đại học Huế phát triển thành đại học trọng điểm quốc gia vào năm 2015, trở thành cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ chất lượng cao của miền Trung và cả nước.

Về hệ thống các trường đại học: ngoài các trường đại học thành viên, viện nghiên cứu và các trung tâm thực hành hiện có của Đại học Huế, Đại học Dân lập Phú Xuân, Học viện Âm nhạc Huế, xúc tiến thành lập thêm Đại học Du lịch, Đại học Công nghiệp, Phân hiệu Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia, Đại học Xây dựng và Kiến trúc, Đại học Luật, Trung tâm đào tạo Tài chính Ngân hàng... Thu hút đầu tư và liên kết xây dựng các trường đại học đạt chuẩn quốc tế.

Thúc đẩy việc xây dựng, nâng cấp hệ thống các trường cao đẳng, đặc biệt chú trọng các trường cao đẳng chuyên ngành về công nghệ và ứng dụng. Phấn đấu đạt và vượt một số chỉ tiêu theo Quy hoạch phát triển mạng lưới đại học và cao đẳng cả nước giai đoạn 2006 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007.

3. Một số giải pháp chính phát triển giáo dục và đào tạo

a) Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về phát triển giáo dục đào tạo.

b) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QL giáo dục.

c) Tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục.

- Lồng ghép các nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu t­ư cho giáo dục đào tạo: khoảng 2,5 - 3% tổng nhu cầu đầu t­ư xã hội toàn tỉnh.

- Đảm bảo diện tích đất cho xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.

- Huy động các nguồn vốn từ ngân sách tập trung, nguồn thu từ quỹ đất, vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, NGOs và các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục và đào tạo.

- Đẩy mạnh các giải pháp xã hội hoá trong việc xây dựng cơ sở vật chất trường học.

d) Đổi mới công tác quản lý giáo dục.

đ) Nâng cao chất lượng học tập của học sinh, sinh viên.

e) Phát triển quan hệ đối ngoại trong giáo dục - đào tạo.

g) Xúc tiến thực hiện các đề án phát triển đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trường đào tạo nghề.

4. Tổ chức thực hiện

a) Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch để bổ sung, điều chỉnh cũng như đề ra giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch, Kế hoạch, phù hợp với thực tiễn địa phương; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tổ chức bố trí và lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch hàng năm và cho từng giai đoạn của Quy hoạch.

c) Sở Tài chính:

- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố Huế đề xuất Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt: Ngân sách sự nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản giáo dục và đào tạo; các chế độ, chính sách về nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng trường đào tạo chất lượng cao; các chế độ về thực hiện Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục...

- Tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện chính sách xã hội hoá đối với hoạt động giáo dục và đào tạo.

d) Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ giáo viên và đào tạo cán bộ quản lý; trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn.

- Phối hợp với sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, tham mưu phân cấp quản lý giáo dục toàn diện.

đ) Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ về phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo Đề án.

- Tham m­ưu, đề xuất các chính sách liên quan đến phát triển đào tạo nghề của tỉnh.

e) Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố:

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn về các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục - đào tạo và vai trò, tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo đối với công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn; trước mắt lập kế hoạch triển khai xây dựng quy hoạch giáo dục và đào tạo cho địa phương, trên cơ sở đó có phương án quy hoạch đất và huy động các nguồn lực đầu tư­ về cơ sở vật chất, các công trình trường học, trang thiết bị giáo dục đào tạo. Trong đó đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng đầm phá ven biển và miền núi.

- Xúc tiến việc thành lập và hoàn thiện hệ thống các trường, cơ sở đào tạo nghề, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

g) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố trong việc quy hoạch quỹ đất dành cho giáo dục.

h) Sở Xây dựng:

- Rà soát quy hoạch xây dựng để điều chỉnh bổ sung các công trình, thiết chế giáo dục đào tạo phù hợp quy hoạch Ngành giáo dục.

- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.

i) Các trường và cơ sở đào tạo căn cứ Quy hoạch tổng thể để xây dựng kế hoạch phát triển của đơn vị, đảm bảo bền vững, chất lượng, đúng tiến độ về lộ trình theo Quy hoạch.

k) Các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền kịp thời, thường xuyên về hoạt động giáo dục và đào tạo của tỉnh.

f) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh, trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

  • Số hiệu: 1356/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/06/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/06/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 18/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản