- 1Luật Đất đai 2003
- 2Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương do Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ quản lý Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 16/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp, giải quyết thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 117/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 1351/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 17 tháng 8 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 42/TTr-SCT ngày 24 tháng 5 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định số 43/BC-STP ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 4 Chương, 8 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1351/2010/QD-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Công Thương với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các đơn vị liên quan để quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (trừ cụm công nghiệp Thành Hải và cụm công nghiệp Tháp Chàm đã được quy định tại Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh) trong các lĩnh vực: quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức khác thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này, được áp dụng thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Thiết lập mối quan hệ phối hợp chặt chẽ và cộng đồng trách nhiệm giữa Sở Công Thương với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp quản lý Nhà nước được thực hiện trên cơ sở phải đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Nội dung quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp, chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm các công việc sau:
1. Chủ trì xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành và chỉ đạo thực hiện.
3. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
4. Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
5. Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; thống kê, đánh giá định kỳ về tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
6. Đề xuất Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ngành và các đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương tổng hợp, lập kế hoạch và bố trí trong kỳ kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép thuộc thẩm quyền;
c) Xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển cụm công nghiệp theo vùng, lãnh thổ.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền; cho thuê kết cấu hạ tầng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương cho việc lập quy hoạch, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định giá đất, thực hiện việc bồi thường khi thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, giao đất và quyết định giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 31/2009/TT-BCT-BTNMT ngày 04 tháng 11 năm 2009 về hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương;
c) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp;
d) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức trong cụm công nghiệp.
4. Sở Xây dựng:
a) Quản lý, hướng dẫn nội dung trình tự lập quy hoạch, chủ trì thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp;
b) Cấp phép xây dựng cho các công trình đầu tư theo thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp.
5. Sở Giao thông vận tải:
a) Có ý kiến hoặc hướng dẫn các thủ tục lập hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt vị trí đấu nối đường của cụm công nghiệp với các tuyến đường trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch;
b) Cấp giấy phép thi công hoặc hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin cấp giấy phép thi công đường của cụm công nghiệp đấu nối với các tuyến đường trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu đề xuất việc thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp để thực hiện chức năng kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp;
b) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Các sở, ngành khác: các sở, ngành khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện ngoài việc thực hiện quản lý Nhà nước theo chức năng, thẩm quyền còn tham gia quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp gồm các công việc như sau:
1. Chỉ đạo phòng Công Thương (hoặc phòng Kinh tế) trong việc thực hiện chức năng đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về quản lý sử dụng đất, môi trường, xử lý chất thải, xây dựng các công việc khác theo thẩm quyền trong suốt quá trình triển khai xây dựng và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn.
3. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập hồ sơ thành lập trung tâm phát triển cụm công nghiệp; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp; chỉ đạo trung tâm phát triển cụm công nghiệp, tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
4. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 7. Quy trình phối hợp
1. Đối với quy hoạch và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương.
2. Đối với thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ, nộp Sở Công Thương để tổ chức thẩm định. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ, nộp Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Công Thương, Sở Tài chính; mỗi nơi 01 bộ. Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập trung tâm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Đối với các nhiệm vụ khác có liên quan, sở chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tùy theo mô hình, tính chất từng dự án có thể tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan bằng văn bản; trình Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi được xin ý kiến phải có trách nhiệm xem xét trả lời đúng hạn và chịu trách nhiệm về ý kiến đó.
6. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cấp huyện tiếp nhận, xử lý các hồ sơ theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì tổ chức phối hợp cùng các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy chế; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 16/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp, giải quyết thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 117/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
- 1Quyết định 16/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp, giải quyết thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 117/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2021
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương do Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 7Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ quản lý Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 1351/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 1351/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Đỗ Hữu Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực