- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Công văn 5522/BYT-MT năm 2021 về mẫu kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 cho cơ sở sản xuất kinh doanh và mẫu cam kết phòng, chống dịch tại khu nhà trọ cho người lao động do Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 6666/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ quan, đơn vị do Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Hướng dẫn 3862/HD-BVHTTDL năm 2021 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời về Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1350/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về Ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về Quyết định Ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”;
Căn cứ Hướng dẫn tạm thời số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ Ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
Căn cứ Công văn số 6666/BYT-MT ngày 16/8/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn phòng, chống dịch Covid-19 tại cơ quan, đơn vị; Công văn số 5522/BYT- MT ngày 12/7/2021 của Bộ Y tế về Mẫu kế hoạch phòng chống dịch Covid-19 cho cơ sở sản xuất kinh doanh và mẫu cam kết phòng chống dịch tại khu nhà trọ cho người lao động;
Thực hiện Kết luận Phiên giao ban Lãnh đạo UBND tỉnh ngày 02/12/2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Tờ trình số 43/TTr-SDL ngày 26 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đối với hoạt động của cơ sở lưu trú, doanh nghiệp lữ hành, các khu, điểm du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Căn cứ Bộ Tiêu chí này, các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tự đánh giá và triển khai thực hiện để đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình;
2. Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan chức năng liên quan:
- Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực du lịch; kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm quy định, phòng, chống dịch bệnh theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý đúng quy định;
- Căn cứ tình hình thực tế, tham mưu cho UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chí để phù hợp với các quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Du lịch; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ sở kinh doanh du lịch và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ LƯU TRÚ, DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH, CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH VÀ CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ DU LỊCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của UBND tỉnh)
STT | Tiêu chí đánh giá | Đạt | Không đạt |
1 | Khách du lịch |
|
|
- | Khách du lịch từ 18 tuổi trở lên: đã tiêm đủ số mũi vắc xin phòng Covid-19 theo quy định của Bộ Y tế, mũi tiêm cuối cùng đã qua ít nhất 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 trong vòng 6 tháng (có xác nhận của cơ sở y tế hoặc có xác nhận đủ kháng thể theo quy định trong trường hợp cá nhân tự điều trị tại nhà). |
|
|
- | Khách du lịch dưới 18 tuổi: Có xác nhận tiêm các mũi tiêm phòng Covid-19 của loại vắc xin theo quy định của Bộ Y tế, mũi tiêm cuối cùng đã qua ít nhất 14 ngày hoặc đã hồi phục sau khi bị nhiễm Sars-Cov-2 (có xác nhận cơ sở y tế hoặc có xác nhận đủ kháng thể theo quy định trong trường hợp cá nhân tự điều trị tại nhà) hoặc có kết quả xét nghiệm âm tính Sars-Cov-2 trong vòng 48 giờ (kể từ thời điểm lấy mẫu đến thời điểm khi tham gia chương trình du lịch tại tỉnh Ninh Bình). | ||
- | Không tiếp nhận các khách du lịch đến từ vùng dịch cấp độ 2 nhưng chưa tiêm đủ số mũi vắc xin phòng Covid-19 theo quy định của Bộ Y tế hoặc đã tiêm đủ số mũi vắc - xin phòng Covid- 19 theo quy định của Bộ Y tế nhưng mũi tiêm cuối cùng chưa đủ 14 ngày tính đến thời điểm tham gia du lịch tại tỉnh Ninh Bình; vùng dịch cấp độ 3, cấp độ 4, vùng có yếu tố dịch tễ phức tạp theo thông báo của Ban Chỉ đạo tỉnh, Sở Y tế tại thời điểm tham gia du lịch tại Ninh Bình. | ||
- | Tuân thủ thông điệp 5K, thực hiện đầy đủ các quy định của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19, Bộ Y tế và nội quy của cơ sở kinh doanh du lịch… | ||
2 | Người lao động trong lĩnh vực du lịch |
|
|
- | 100% người lao động làm việc tại các cơ sở lưu trú, doanh nghiệp lữ hành, các khu, điểm du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch khác được tiêm đủ số mũi vắc xin phòng Covid-19 theo quy định của Bộ Y tế, mũi tiêm cuối cùng đã qua ít nhất 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 trong vòng 6 tháng (có xác nhận của cơ sở y tế hoặc có xác nhận đủ kháng thể theo quy định trong trường hợp cá nhân tự điều trị tại nhà). |
|
|
- | Người lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch (lễ tân, nhà hàng, hướng dẫn viên, tài xế, phụ xe, nhân viên quầy vé, điều đò, lái đò…) phải được xét nghiệm sàng lọc Covid-19 định kỳ, ngẫu nhiên 10 ngày/lần (do cơ sở, doanh nghiệp chủ động thực hiện bằng phương pháp test nhanh kháng nguyên hoặc PCR mẫu gộp). |
|
|
3 | Vệ sinh, khử khuẩn phòng, chống dịch bệnh |
|
|
- | Cung cấp các sản phẩm vệ sinh khử khuẩn hoặc bố trí chỗ rửa tay bằng nước sạch với xà phòng tại khu vực làm việc, khu vực cung cấp dịch vụ, nơi có nhiều người qua lại và có biện pháp nhắc nhở sử dụng. |
|
|
- | Thực hiện vệ sinh, khử khuẩn nền nhà, tường, bàn ghế, đồ vật…tại khu vực làm việc, khu vực cung cấp dịch vụ tối thiểu 01 lần/ngày; đối với các vị trí thường xuyên tiếp xúc như tay nắm các cửa, tay vịn cầu thang/lan can, nút bấm thang máy, …thực hiện tối thiểu 02 lần/ngày | ||
- | Có quy trình xử lý chất thải và phân loại rác (nhất là rác thải nguy hại) trong trường hợp phát hiện trường hợp khách hoặc nhân viên dương tính hoặc tiếp xúc gần với F0). | ||
4 | Thực hiện đeo khẩu trang |
|
|
- | 100% người lao động, khách du lịch, người cung cấp vật tư cho cơ sở đeo khẩu trang trong suốt thời gian làm việc, tiếp xúc, tham quan du lịch. |
|
|
5 | Thực hiện kiểm tra thân nhiệt |
|
|
- | 100% người lao động, khách du lịch, người đến liên hệ, làm việc và người cung cấp vật tư, hàng hóa cho cơ sở được kiểm tra thân nhiệt trước khi vào cơ sở, tham gia chương trình du lịch, tham quan du lịch; khách lưu trú khuyến khích đo thân nhiệt hàng ngày. |
|
|
6 | Tổ chức khai báo y tế |
|
|
- | Đảm bảo 100% nhân viên, người lao động, người cung cấp vật tư cho cơ sở, khách du lịch sử dụng khai báo y tế và phần mềm phát hiện tiếp xúc gần qua các ứng dụng theo quy định, thực hiện quét mã QR Code để khai báo y tế. |
|
|
7 | Tổ chức truyền thông về dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch |
|
|
- | Cơ sở có thực hiện truyền thông, khuyến cáo cho người lao động, khách du lịch về phòng, chống dịch bệnh và các biện pháp bảo vệ sức khỏe theo hướng dẫn của ngành y tế và cơ quan chức năng có thẩm quyền. |
|
|
8 | Đường dây nóng thông tin hỗ trợ khách và quy trình xử lý các tình huống |
|
|
- | Doanh nghiệp có bố trí đường dây nóng, phân công nhân sự là đầu mối thông tin hỗ trợ khách; có danh sách, thông tin các đơn vị y tế gần nhất hỗ trợ khi cần và có quy trình xử lý các tình huống đảm bảo công tác phòng, chống dịch. |
|
|
9 | Đăng ký và tự đánh giá an toàn |
|
|
- | Cơ sở kinh doanh du lịch phải đăng ký và tự đánh giá an toàn COVID-19 hàng ngày tại địa chỉ http://safe.tourism.com.vn để kết nối với hệ thống an toàn COVID quốc gia. |
|
|
10 | Xây dựng Phương án phòng, chống dịch Covid-19 |
|
|
- | Cung cấp nội dung cần thiết cần triển khai, quy trình xử lý: người chịu trách nhiệm thực hiện, thời gian thực hiện; người chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát; kinh phí đảm bảo thực hiện |
|
|
- | Phương án phải được thường xuyên kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp | ||
11 | Xe vận chuyển khách du lịch (nếu có) |
|
|
- | Xe phải đảm bảo công tác khử khuẩn, vệ sinh, 5K theo quy định phòng, chống dịch Covid-19. |
|
|
- | Người lái xe và phục vụ phải đảm bảo tiêu chí quy định mục 2 Bộ Tiêu chí này. | ||
1 | Cơ sở lưu trú du lịch |
|
|
- | Số lượng khách lưu trú: Đảm bảo tuân thủ theo các cấp độ dịch tại Hướng dẫn 3682/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch |
|
|
- | Bố trí phòng ngủ cho khách: Các đoàn khách hoặc khách đi riêng lẻ và không cùng yếu tố dịch tễ phải bố trí ở các khu vực khác nhau (theo tầng hoặc khu nhà riêng biệt). |
|
|
- | Tổ chức ăn uống cho khách lưu trú: Khuyến khích phục vụ ăn uống tại phòng. Phục vụ ăn uống theo hình thức mang đi đối với khách không lưu trú. Trường hợp tổ chức ăn uống tại khu vực nhà hàng cho khách lưu trú hoặc khách tham quan theo đoàn thì bố trí khu vực, vị trí ngồi riêng theo từng nhóm khách cùng yếu tố dịch tễ, giữ khoảng cách ngồi giữa các nhóm khác yếu tố dịch tễ theo quy định. Nhân viên phục vụ phải đeo khẩu trang và bao tay trong suốt quá trình thực hiện. |
|
|
- | Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, lớp bồi dưỡng: Lập danh sách đại biểu tham dự trước 01 ngày diễn ra sự kiện Bố trí điểm đo thân nhiệt, khử khuẩn tay và phát khẩu trang cho đại biểu. Số lượng khách, khoảng cách ngồi giữa các nhóm khác yếu tố dịch tễ theo quy định của BCĐ phòng, chống dịch Covid-19 của tỉnh. Có biển báo hoặc thông báo hướng dẫn nhắc nhở đại biểu thực hiện các quy định phòng, chống dịch Covid-19 trong phòng họp, hội nghị, hội thảo. Tổ chức ăn uống tập trung sau cuộc họp, hội nghị, hội thảo tuân thủ theo quy định tổ chức ăn uống cho khách lưu trú. Tạm thời ngừng hoạt động các dịch vụ sau trong cơ sở lưu trú: vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, trò chơi điện tử, spa, dịch vụ làm đẹp. Chỉ hoạt động khi có thông báo và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo phòng, chống Covid-19 tỉnh Ninh Bình. |
|
|
- | Bố trí khu vực dự phòng làm điểm cách ly tạm thời và quy trình xử lý các tình huống: Bố trí ít nhất 01 phòng cách ly và 01 phòng chờ theo quy định của ngành y tế và có trang bị một số đồ bảo hộ cá nhân dự phòng (tối thiểu 03 bộ) cho nhân viên để sử dụng trong trường hợp cần thiết. Phòng cách ly phải đảm bảo tiện nghi lưu trú tối thiểu và đảm bảo thông thoáng, được trang bị thêm một số vật dụng phòng chống dịch như khẩu trang, dung dịch khử khuẩn, một số thiết bị y tế và thuốc cơ bản thùng rác có nắp, túi đựng chất thải nguy hại màu vàng và vị trí phòng thuận tiện cho việc di chuyển cấp cứu. |
|
|
2 | Doanh nghiệp lữ hành du lịch |
|
|
- | Các điểm đến trong chương trình du lịch: thuộc vùng xanh và đủ điều kiện hoạt động theo các tiêu chí an toàn phòng, chống dịch. |
|
|
- | Số lượng khách trong mỗi chương trình du lịch: đảm bảo tuân thủ theo các cấp độ dịch tại Hướng dẫn 3682/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. |
|
|
- | Đảm bảo giữ khoảng cách an toàn: đảm bảo khoảng cách 2m trở lên trong giao tiếp, làm việc tại trụ sở đơn vị. Đối với khách tham quan thì đảm bảo khoảng cách từ 2m trở lên giữa những nhóm khách không cùng yếu tố dịch tễ. |
|
|
3 | Điểm tham quan du lịch |
|
|
- | Số lượng khách tham quan: đảm bảo tuân thủ theo các cấp độ dịch tại Hướng dẫn 3682/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. |
|
|
- | Đảm bảo giữ khoảng cách an toàn: đảm bảo khoảng cách 2m trở lên trong giao tiếp, làm việc tại trụ sở đơn vị. Đối với khách tham quan thì đảm bảo khoảng cách từ 2m trở lên giữa những nhóm khách không cùng yếu tố dịch tễ. Khách ngồi trên thuyền hoặc phương tiện vận chuyển ( xe ô tô điện, xe trâu, xe bò, xe ngựa…) đảm bảo cùng đoàn, cùng yếu tố dịch tễ. |
|
|
- | Bố trí khu vực dự phòng làm điểm cách ly khách khi cần thiết: Doanh nghiệp có bố trí khu vực dự phòng làm điểm cách ly khách khi cần thiết; có trang bị một số đồ bảo hộ cá nhân (tối thiểu 03 bộ) dự phòng cho nhân viên sử dụng khi cần. |
|
|
* ĐÁNH GIÁ
Các cơ sở kinh doanh du lịch chủ động đánh giá các tiêu chí an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 đối với các hoạt động du lịch, theo đó:
- Đạt toàn bộ các tiêu chí chung và các tiêu chí cụ thể có liên quan: Cơ sở đảm bảo an toàn (Khi hoạt động cơ sở có cam kết đảm bảo duy trì các điều kiện an toàn).
- Không đạt một trong các tiêu chí chung và các tiêu chí cụ thể: Cơ sở chưa đảm bảo an toàn. (Cơ sở phải bổ sung, hoàn thiện các tiêu chí khi hoạt động)./.
- 1Quyết định 4500/QĐ-UBND năm 2021 ban hành tạm thời Bộ tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đối với cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 1755/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 3085/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí tạm thời đánh giá mức độ an toàn trong phòng, chống dịch Covid -19 đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 37/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01A/2010/QĐ-UBND về điều chỉnh giá dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 864/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1350/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19 đối với hoạt động của các cơ sở lưu trú, doanh nghiệp lữ hành, các khu, điểm du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Công văn 5522/BYT-MT năm 2021 về mẫu kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 cho cơ sở sản xuất kinh doanh và mẫu cam kết phòng, chống dịch tại khu nhà trọ cho người lao động do Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 6666/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ quan, đơn vị do Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Hướng dẫn 3862/HD-BVHTTDL năm 2021 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời về Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Quyết định 4500/QĐ-UBND năm 2021 ban hành tạm thời Bộ tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đối với cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 1755/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 3085/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí tạm thời đánh giá mức độ an toàn trong phòng, chống dịch Covid -19 đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Quyết định 37/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01A/2010/QĐ-UBND về điều chỉnh giá dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 1350/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19 đối với hoạt động của các cơ sở lưu trú, doanh nghiệp lữ hành, các khu, điểm du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 1350/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực