- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Luật Tố cáo 2018
- 4Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 77/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liểu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 4Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 5Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 6Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
- 7Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương
- 8Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 9Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 12Thông tư 13/2020/TT-BCT sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 13Thông tư 17/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 25 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm thuộc phạm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 17/2023/TT-BYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 88/TTr-SYT ngày 16 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: Số 284/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 ban hành Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên; số 322/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý và phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về an toàn thực phẩm giữa các Sở và UBND cấp huyện, xã; số 663/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 về phân công nhiệm vụ quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân công và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Các nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3: Nguyên tắc phân công và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
1. Trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật An toàn thực phẩm và bảo đảm tính phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, tránh chồng chéo, hình thức trong công tác quản lý Nhà nước về ATTP giữa các sở và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp.
3. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý Nhà nước.
5. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm, thực phẩm thì thực hiện như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm, thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 (hai) cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý chủ trì quản lý các cơ quan còn lại là cơ quan phối hợp.
- Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 (hai) cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
- Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
6. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện phải được bàn bạc giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết phải báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh (sau đây gọi tắt là BCĐ ATTP tỉnh).
Chương II
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM GIỮA CÁC SỞ, CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 4. Trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Sở, Cục Quản lý thị trường và UBND các cấp
1. Sở Y tế
1.1. Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, BCĐ ATTP tỉnh các chủ trương, cơ chế chính sách, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch, đề án, các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác ATTP; kiện toàn Ban Chỉ đạo; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
1.2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, BCĐ ATTP tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết các chương trình, kế hoạch, chỉ thị về ATTP trên địa bàn.
1.3. Chịu trách nhiệm quản lý về ATTP thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp quản lý theo Điều 62, Luật An toàn thực phẩm và theo khoản 8, 10, Điều 36 và phụ lục II của Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, cụ thể:
a) Quản lý ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bao gồm: Cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi thuộc các công ty, doanh nghiệp, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm; các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/một lần phục vụ trở lên, quản lý bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô từ 500 suất ăn/lần phục vụ trở lên, bếp ăn tập thể các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học phổ thông thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các bếp ăn tập thể, căng tin phục vụ ăn uống tại các trường cao đẳng, dạy nghề, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các Trung tâm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế.
b) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
c) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định.
d) Tổ chức cấp và thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được quy định tại điểm a, Khoản 3 Điều này.
e) Chủ trì thực hiện rà soát, phân cấp quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh theo từng năm, từng giai đoạn, thời kỳ phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn và theo quy định hiện hành.
1.4. Tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành về ATTP theo kế hoạch hoặc đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về ATTP theo quy định.
1.5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP, cảnh báo sự cố về mất an toàn ATTP và ngộ độc thực phẩm, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ y tế làm công tác ATTP tại các tuyến.
1.6. Tổ chức giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm, phân tích nguy cơ đối với các sản phẩm, thực phẩm, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành về ATTP, phòng ngừa ngăn chặn khắc phục sự cố ATTP thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
1.7. Khi xảy ra sự cố về ATTP, Sở Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện, thuốc, vật tư để cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều tra nguyên nhân, truy xuất nguồn gốc, phân tích kết quả kiểm nghiệm và xử lý vi phạm (nếu có).
1.8. Giám sát đảm bảo ATTP tại các sự kiện chính trị, văn hóa - xã hội do tỉnh, Trung ương tổ chức trên địa bàn.
1.9. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1. Là Phó trưởng Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh chịu trách nhiệm quản lý về ATTP thuộc lĩnh vực Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ trì dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2.2. Quản lý ATTP đối với các cơ sở có đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm:
a) Quản lý ATTP đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản bao gồm: Quá trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản và sản xuất, chế biến muối.
b) Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với sản phẩm và cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018.
c) Quản lý ATTP đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
2.3. Tổ chức quản lý, cấp và thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo quy định.
2.4. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ; đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2.5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP, cảnh báo sự cố về ATTP, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nông nghiệp làm công tác ATTP tại các tuyến.
2.6. Tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành về ATTP theo kế hoạch hoặc đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về ATTP theo quy định.
2.7. Thẩm định, xếp loại cơ sở, xử lý vi phạm, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định. Xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất ATTP trên địa bàn theo phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
2.8. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý theo quy định.
2.9. Phân công trách nhiệm quản lý về ATTP thuộc thẩm quyền của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành.
2.10. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo ATTP tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ hiện hành.
3. Sở Công Thương
3.1. Là Phó trưởng Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh chịu trách nhiệm quản lý về ATTP thuộc lĩnh vực Ngành Công Thương, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch, phân cấp quản lý về ATTP thuộc lĩnh vực ngành Công Thương quản lý trên địa bàn tỉnh.
3.2. Quản lý ATTP thuộc lĩnh vực được phân công quản lý gồm:
a) Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính Phủ.
b) Quản lý ATTP đối với siêu thị, trung tâm thương mại (đối với các cơ sở thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP tại ngành Công Thương), cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác.
3.3. Tổ chức cấp và thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc Ngành Công Thương quản lý thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định.
3.4. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng do Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP (trừ sản phẩm phải đăng ký công bố sản phẩm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP) .
3.5. Tham mưu đề xuất UBND tỉnh Quyết định phân công, phân cấp cho UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
3.6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về ATTP, đánh giá nguy cơ mất ATTP đối với các sản phẩm, thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
3.7. Tổ chức thanh, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
3.8. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ATTP thuộc ngành Công Thương đối với các cơ quan chức năng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3.9. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành Công Thương quản lý theo quy định.
4. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Là Phó trưởng Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh, chủ trì kiểm tra phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm và xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về ATTP theo thẩm quyền. Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong hoạt động thanh, kiểm tra, giám sát về ATTP trên địa bàn theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
5.1. Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATTP của cơ quan Nhà nước cấp dưới.
5.2. Tổ chức thực hiện các quy định về ATTP của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh, trực tiếp điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp huyện. Chủ tịch UBND huyện trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp huyện. Chỉ đạo UBND xã thực hiện các nhiệm vụ, chức năng quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn.
5.3. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát điều kiện đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý. Tiến hành xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm các quy định, mất an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
5.4. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát các quy định của pháp luật về điều kiện đảm bảo ATTP đối với bếp ăn tập thể tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý.
5.4. Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm. Trường hợp khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra cần triển khai ngay các biện pháp sơ cấp cứu bệnh nhân, điều tra, xử lý, lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm, dựa trên kết quả điều tra tiến hành xử lý nghiêm những trường hợp để xảy ra ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
5.5. Thành lập các Tổ công tác liên ngành điều tra, xử lý vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn quản lý. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ điều tra.
5.6. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trên địa bàn phối hợp với các cơ quan, các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo ATTP. Thường xuyên rà soát, cập nhật các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn, lập danh sách và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
5.7. Phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về ATTP cho các phòng, ban chuyên môn bảo đảm đúng nguyên tắc trong quản lý, phân cấp quản lý về ATTP theo lĩnh vực phụ trách phù hợp với quy định của pháp luật.
5.8. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công, phân cấp quản lý, cụ thể:
a) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/một lần phục vụ, quản lý bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô dưới 500 suất ăn/lần phục vụ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế.
b) Các cơ sở kinh doanh thực phẩm: Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi tại các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, hộ cá thể.
c) Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng kinh tế quản lý và xác nhận bản cam kết ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP, kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết và xử lý các cơ sở vi phạm cam kết theo quy định tại Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 16/9/2019 của UBND tỉnh Điện Biên về ban hành quy định phân cấp và phân công nhiệm vụ quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
d) Chỉ đạo phòng kinh tế/kinh tế và hạ tầng thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về ATTP theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
5.9. Giám sát đảm bảo ATTP tại các lễ hội, hội chợ, các sự kiện văn hóa, chính trị, thể thao do cấp huyện tổ chức, tổ chức giám sát các tổ chức, cá nhân tổ chức quảng cáo thực phẩm trên địa bàn.
5.10. Hằng năm bố trí nguồn nhân lực, kinh phí cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn. (Trong đó, bố trí kinh phí phục vụ cho hoạt động điều tra, lấy mẫu, vận chuyển và chi phí xét nghiệm mẫu thực phẩm tìm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm).
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
6.1. Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về ATTP trong phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện về công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn.
6.2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo ATTP xã, phường, thị trấn. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo về ATTP xã, phường, thị trấn.
6.3. Tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát điều kiện đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý. Tiến hành xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm các quy định, mất an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
6.4. Chỉ đạo Trạm Y tế, cán bộ phụ trách ATTP thuộc UBND cấp xã tổ chức công tác tuyên truyền về ATTP, vận động các tổ chức, cá nhân, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP. Thường xuyên rà soát, cập nhật các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn, lập danh sách và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
6.5. Trực tiếp chịu trách nhiệm về việc triển khai các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục ngộ độc thực phẩm, dựa trên kết quả điều tra tiến hành xử lý nghiêm những trường hợp để xảy ra ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
6.6. Thành lập các Tổ công tác liên ngành điều tra, xử lý vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn quản lý. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tổ điều tra.
6.7. Quản lý ATTP đối với:
a) Các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh dưới 50 suất ăn/một lần phục vụ, quản lý bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm có quy mô dưới 50 suất ăn/lần phục vụ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế.
b) Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định.
6.8. Giám sát đảm bảo ATTP tại các lễ hội, hội chợ, các sự kiện văn hóa, chính trị, thể thao do cấp xã tổ chức, tổ chức giám sát các tổ chức, cá nhân tổ chức quảng cáo thực phẩm trên địa bàn.
6.9. Hằng năm bố trí nguồn kinh phí để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG THANH, KIỂM TRA, XỬ LÝ SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 5. Phối hợp trong thanh, kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm
1. Thanh, kiểm tra liên ngành:
- Giao ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP các cấp ban hành kế hoạch thanh, kiểm tra liên ngành hằng năm.
- Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của ngành khác vi phạm các quy định về ATTP và có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác và kết luận.
2. Thanh, kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành về ATTP: Các Sở Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Cục Quản lý thị trường, UBND các cấp chủ động tổ chức thực hiện việc thanh, kiểm tra, hậu kiểm về ATTP theo phạm vi quản lý.
3. Hoạt động thanh, kiểm tra, giám sát bảo đảm thống nhất từ tỉnh đến huyện, xã không chồng chéo về đối tượng, nội dung, địa bàn và thời gian kiểm tra. Trong trường hợp có sự trùng lặp về kiểm tra của cơ quan quản lý ATTP cấp dưới và kiểm tra của cơ quan quản lý ATTP cấp trên, giữa các ngành, các cấp thì xử lý theo thứ tự sau:
a) Kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo quyết định của cơ quan cấp trên.
b) Kiểm tra liên ngành trùng với kiểm tra của một ngành thì thực hiện theo kiểm tra liên ngành.
c) Kiểm tra của cơ quan trực tiếp quản lý sản phẩm, nhóm sản phẩm theo nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về ATTP tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP trùng với kiểm tra của cơ quan khác thì cơ quan trực tiếp quản lý sản phẩm, nhóm sản phẩm thực hiện kiểm tra.
4. Cơ quan thanh, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản kết quả thanh tra, kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
5. Thực hiện đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật trong hoạt động thanh, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành, các đơn vị liên quan từ lập kế hoạch, tổng hợp kết quả thanh, kiểm tra để biết và phối hợp.
Điều 6. Phối hợp trong giải quyết sự cố về an toàn thực phẩm
1. Khi xảy ra sự cố về ATTP, ngành Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin liên quan đến nguồn gốc thực phẩm, nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, phối hợp với ngành Y tế điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
2. Trường hợp xảy ra ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh lây truyền qua thực phẩm ở diện rộng thuộc địa bàn huyện, xã nào thì Chủ tịch UBND cấp đó báo cáo kịp thời cơ quan cấp trên và thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP (Sở Y tế) để tổ chức, cấp cứu kịp thời cho người bị ngộ độc, khoanh vùng, dập dịch, tiến hành điều tra, xác định nguyên nhân, hậu quả của ngộ độc thực phẩm và truy cứu trách nhiệm của cá nhân, tập thể để xử lý theo quy định.
Điều 7. Phối hợp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về ATTP
Cơ quan tiếp nhận ý kiến phản ánh, đơn thư, khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo quy định của Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Nếu nội dung nhận được thuộc lĩnh vực được phân công thì chủ động giải quyết, xử lý hoặc kiến nghị, phối hợp giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp vụ việc phức tạp hoặc xét thấy cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tham khảo ý kiến tư vấn của cơ quan chuyên môn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến hoặc trưng cầu giám định trước khi kết luận nội dung tố cáo.
Điều 8. Thực hiện chế độ báo cáo
1. Theo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Cục Quản lý thị trường tỉnh và UBND các cấp thực hiện chế độ báo cáo công tác đảm bảo ATTP theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo công tác ATTP trên địa bàn quản lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác đảm bảo ATTP thuộc lĩnh vực quản lý về Sở Y tế (Qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
3. Đối với báo cáo theo ngành dọc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của các ngành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Đối với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương theo lĩnh vực được phân công quản lý chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện quy định này.
2. Cục Quản lý thị trường tỉnh tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường và chỉ đạo các Đội quản lý thị trường kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn, chỉ đạo các phòng chuyên môn hoặc cơ quan chức năng địa phương thực hiện quy định phân cấp quản lý trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn, chỉ đạo các đơn vị liên quan, tham mưu thực hiện quy định phân cấp quản lý trên địa bàn.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Các sở, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm và báo cáo kết quả thực hiện công tác ATTP theo định kỳ cho BCĐ ATTP tỉnh (qua Sở Y tế - Cơ quan Thường trực BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh).
2. Trường hợp sau khi Quy định này có hiệu lực, các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong quy định này có thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 10/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 77/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liểu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 6Luật Tố cáo 2018
- 7Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 8Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 9Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
- 10Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương
- 11Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 12Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 15Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 16Quyết định 10/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 17Thông tư 13/2020/TT-BCT sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 18Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 19Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 20Thông tư 17/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 21Thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định 133/QĐ-UBND năm 2024 quy định về phân công và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 133/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Vừ A Bằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết