Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1329/2005/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 04 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;

- Căn cứ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 198/TT-CN ngày 03/6/2005 về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét công nhận làng nghề tỉnh Ninh Bình.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét công nhận làng nghề tỉnh Ninh Bình”

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công nghiệp, Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Lao động thương binh và xã hội; thủ trưởng các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh
- CT, các PCT
- CPVP, các VP
- Cục thẩm tra Văn bản bộ tư pháp
- Lưu VT, Vp3

T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN LÀNG NGHỀ TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1329/2005/QĐ-UB ngày 4/7/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này chỉ áp dụng cho các làng nghề đang hoạt động sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Ninh Bình.

Điều 2: Trong quy định này cụm từ “làng nghề” được hiểu như sau:

“Làng nghề”: là một cộng đồng dân cư sống trong một làng (thôn hoặc tương đương thôn) có hoạt động ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các hộ gia đình hoặc các cơ sở sản xuất trong làng; có sử dụng các nguồn lực trong và ngoài địa phương phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của người dân trong làng.

Chương II

TIÊU CHUẨN - QUYỀN LỢI – TRÁCH NHIỆM CỦA LÀNG NGHỀ

Điều 3: Tiêu chuẩn làng nghề

- Cộng đồng dân cư trong làng chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.

- Số hộ hoặc lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong làng chiếm trên 50% số hộ hoặc lao động của làng.

- Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong làng chiếm 50% tổng giá trị sản xuất của làng.

- Có ít nhất 30% số hộ hoặc số lao động làm việc trong 1 hoặc 2 nhóm sản phẩm chính.

- Giá trị sản xuất của 1 hoặc 2 nhóm sản phẩm chính chiếm trên 40% tổng giá trị sản xuất của làng.

Điều 4: Tên làng nghề

- Trong làng nếu có nghề cổ truyền còn tồn tại và phát triển thì lấy tên nghề cổ truyền tên làng nghề.

- Trong làng nếu có nhiều nghề cùng phát triển thì lấy nghề nổi tiếng nhất làm nên làng nghề hoặc chọn tên nghề thu hút nhiều lao động và có giá trị cao nhất làm tên nghề.

Điều 5: Quyền lợi của làng nghề

- Được tỉnh cấp bằng công nhận làng nghề

- Được tỉnh hỗ trợ một lần là 15 triệu đồng (trích từ nguồn kinh phí khuyến công hàng năm của tỉnh) và được hưởng các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước, của tỉnh.

Điều 6: Trách nhiệm của làng nghề

- Giữ vững danh hiệu đã được công nhận

- Tích cực đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất; đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm; nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm; chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường; chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái.

- Hàng năm phải có báo cáo kết quả hoạt động của làng nghề.

Chương III

TRÌNH TỰ - THỦ TỤC XÉT DUYỆT

Điều 7: Trình tự, thủ tục xét duyệt công nhận làng nghề

1. UBND xã, phường, thị trấn căn cứ tiêu chuẩn tại quy định này lập hồ sơ gửi về UBND huyện, thị xã. Hồ sơ gồm 4 bộ, mỗi bộ gồm:

- Đơn đề nghị công nhận làng nghề (do thôn hoặc tương đương làm)

- Báo cáo kết quả hoạt động của làng nghề 2 năm gần nhất (do thôn hoặc tương đương làm).

- Văn bản đề nghị công nhận làng nghề của UBND xã, phường, thị trấn.

2. UBND huyện, thị xã thành lập hội đồng xét duyệt và gửi hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu làng nghề về hội đồng xét duyệt cấp tỉnh.

3. UBND tỉnh thành lập hội đồng để xét duyệt, đồng thời hoàn thiện hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét công nhận làng nghề.

4. Việc xét duyệt công nhận làng nghề được thực hiện hàng năm.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8: UBND các xã, phường, thị trấn:

- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia củng cố, xây dựng và phát triển ngành nghề, làng nghề gắn với xây dựng làng văn hoá.

- Phân công cán bộ theo dõi để tổng hợp những đề xuất, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân báo cáo cấp trên.

Điều 9: UBND huyện, thị xã có trách nhiệm

- Hướng dẫn và đôn đốc các xã, phường, thị trấn phát huy tiềm năng thế mạnh để phát triển ngành nghề, làng nghề.

- Hàng năm tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm, kịp thời biểu dương và nhân rộng những điển hình tiên tiến trong phát triển ngành nghề, làng nghề và du nhập nghề mới.

Điều 10: Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ bám sát quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 2472/QĐ-UB ngày 28/11/2003, hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương để phát triển ngành nghề nông thôn.

Điều 11: Sở Công nghiệp phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc các huyện, thị xã thực hiện xét duyệt công nhận danh hiệu làng nghề

Điều 12: Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.