Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 1328/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG MÁY TÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, khai thác mạng máy tính của Bộ Tư pháp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Trung tâm Tin học và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, Vụ TCCB, Trung tâm TH.

BỘ TRƯỞNG




Uông Chu Lưu

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG MÁY TÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1328/QĐ-BTP ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về việc quản lý, khai thác mạng máy tính của Bộ Tư pháp.

Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại Bộ Tư pháp trong việc quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ mạng máy tính của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Mạng máy tính của Bộ Tư pháp

Mạng máy tính của Bộ Tư pháp bao gồm: mạng cục bộ tại Bộ Tư pháp và mạng cục bộ tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.

Mạng máy tính của Bộ là mạng riêng, tuân theo chuẩn Intranet, có địa chỉ và tham số mạng do Ban Điều hành Đề án 112 của Chính phủ quy định.

Trung tâm mạng máy tính của Bộ đặt tại nhà số 1 trụ sở Bộ Tư pháp và do Trung tâm Tin học Bộ Tư pháp quản lý.

Mạng máy tính của Bộ Tư pháp được sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phối hợp công tác trong nội bộ cơ quan Bộ Tư pháp.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network): là một hệ thống mạng bao gồm các máy tính và các thiết bị ngoại vi được liên kết với nhau. Người sử dụng mạng cục bộ có thể chia sẻ tài nguyên như thông tin, dữ liệu, các phần mềm dùng chung, các công cụ tiện ích và các thiết bị ngoại vi.

2. Cơ sở dữ liệu (Database): là kho dữ liệu được lưu trữ trên máy tính theo các bài toán nghiệp vụ đã được thiết kế từ trước.

3. Thông số trên mạng: là các thông số quy định do Trung tâm Tin học đặt ra nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc sử dụng mạng máy tính của Bộ.

4. Thông tin truyền nhận trên mạng máy tính: là những thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, phổ cập đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Chương II

QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG MÁY TÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP

Điều 4. Quản lý mạng máy tính của Bộ Tư pháp

1. Trung tâm Tin học của Bộ Tư pháp trực tiếp quản lý kỹ thuật mạng máy tính của Bộ Tư pháp. Trung tâm Tin học là đầu mối tập trung kết nối Internet cho các đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ khi có nhu cầu kết nối máy tính vào mạng máy tính của Bộ hoặc đơn vị đã được kết nối mạng cục bộ (LAN) có nhu cầu kết nối mạng riêng có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm Tin học để thực hiện việc kết nối vào mạng máy tính của Bộ hoặc xây dựng hệ thống mạng riêng của đơn vị hoạt động độc lập với mạng máy tính của Bộ Tư pháp.

2. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm quản lý các trang thiết bị, dữ liệu trên máy tính của đơn vị và khai thác, sử dụng thông tin phục vụ yêu cầu công tác theo hướng dẫn kỹ thuật của Trung tâm Tin học.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý mạng máy tính của Bộ Tư pháp

1. Trung tâm Tin học quản lý mạng máy tính theo tiêu chuẩn kỹ thuật về dữ liệu và thông số mạng phù hợp với các tiêu chuẩn chung về mạng máy tính.

2. Các đơn vị, cán bộ, công chức và viên chức thuộc Bộ khi tham gia vào mạng máy tính không được tự ý thay đổi những thông số mạng. Trường hợp cần thay đổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Trung tâm Tin học.

Điều 6. Vận hành mạng máy tính

Trung tâm Tin học chủ trì vận hành mạng máy tính của Bộ Tư pháp, có trách nhiệm lập bộ phận quản trị mạng để thống nhất vận hành và hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị sử dụng, khai thác mạng máy tính.

Điều 7. Phần mềm mạng máy tính

1. Trung tâm Tin học có trách nhiệm xây dựng quy trình, thử nghiệm, trực tiếp cài đặt, quản lý các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng trong hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư pháp; nghiên cứu, đề xuất, nâng cấp công nghệ phần mềm theo định hướng quản lý nhà nước của ngành và tuân theo quy định của Chính phủ.

2. Các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ không được tự ý cài đặt các phần mềm tin học vào mạng máy tính của Bộ Tư pháp, không được tự ý làm thay đổi các thông số của các thiết bị trong máy tính. Trong trường hợp các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu cài đặt các phần mềm này để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước hoặc các hoạt động chuyên môn khác của đơn vị thì phải thông báo cho Trung tâm Tin học để lựa chọn phương án cài đặt tối ưu.

Điều 8. Khai thác mạng

1. Các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ được phép truy cập mạng máy tính của Bộ Tư pháp sẽ được cấp tài khoản người dùng (Account) để truy cập và phải chịu trách nhiệm bảo đảm bí mật của tài khoản được cấp; được Trung tâm Tin học phân quyền khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ trên mạng theo chức năng, nhiệm vụ của mình và chỉ có quyền sử dụng những thông tin mà máy chủ đã phân quyền.

2. Hàng ngày, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ có trách nhiệm truy cập vào Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp để khai thác thông tin phục vụ công tác; thực hiện việc gửi, nhận, trao đổi và xử lý văn bản, giấy tờ hành chính thông qua mạng máy tính nhằm hạn chế từng bước việc dùng văn bản, giấy tờ hành chính trong truyền đạt thông tin, giải quyết công việc có liên quan.

3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ không được sử dụng mạng máy tính của Bộ Tư pháp để khai thác, lưu trữ các dữ liệu, thông tin như các trò chơi, các chương trình giải trí không lành mạnh, có nội dung xấu.

Điều 9. Quản trị mạng

Bộ phận quản trị mạng tại Trung tâm Tin học có trách nhiệm sau đây:

1. Kiểm tra máy chủ và các thiết bị mạng; theo dõi sự hoạt động của máy chủ, kiểm tra và đảm bảo sự vận hành thông suốt của các thông tin trên mạng;

2. Thực hiện việc sao lưu dữ liệu theo kế hoạch;

3. Ghi nhật ký ca trực và thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có sự cố cho Thủ trưởng đơn vị để phối hợp xử lý;

4. Cấp địa chỉ mạng (IP address) và tham số mạng cho các đơn vị thuộc Bộ tham gia mạng máy tính của Bộ Tư pháp.

Điều 10. Sử dụng thiết bị tin học

1. Thiết bị tin học được trang bị tại các đơn vị thuộc Bộ là tài sản Nhà nước, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước.

2. Các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ có trách nhiệm quản lý trang thiết bị tin học được giao, tự bảo quản dữ liệu trên máy tính khi chia sẻ dữ liệu. Trong quá trình sử dụng các thiết bị tin học, nếu có sự cố xảy ra, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ phải thông báo ngay cho Trung tâm Tin học và cấp có thẩm quyền, có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Tin học để tìm biện pháp khắc phục sự cố.

3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ sử dụng thiết bị đã kết nối với mạng máy tính của Bộ Tư pháp không được tự ý bỏ kết nối, làm thay đổi các thông số của các thiết bị trong máy tính hoặc thay thế những linh kiện của thiết bị. Khi cần sửa chữa hoặc thay thế các linh kiện của thiết bị, Thủ trưởng đơn vị phải đề xuất bằng văn bản trên cơ sở có sự xác nhận kỹ thuật của Trung tâm Tin học.

Điều 11. Bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu

1. Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin truyền dẫn và dữ liệu lưu trên mạng máy tính. Việc bảo quản, sao lưu dữ liệu được thực hiện trên máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Tư pháp. Trung tâm Tin học có trách nhiệm áp dụng các biện pháp đảm bảo an ninh, bảo mật những thông tin trên mạng máy tính.

2. Khi không làm việc với máy tính trong thời gian dài, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ phải thoát khỏi phiên làm việc hoặc đặt chế độ bảo vệ màn hình để đảm bảo an toàn cho dữ liệu của cá nhân.

Điều 12. Phòng, chống Virus tin học

1. Trung tâm Tin học có trách nhiệm định kỳ quét Virus tin học cho các máy chủ sử dụng tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu và thường xuyên cập nhật các chương trình chống Virus, các bản sửa lỗi hệ thống mới nhất để cài đặt và hướng dẫn phòng, chống Virus máy tính cho các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ có trách nhiệm tuân thủ các biện pháp phòng và chống Virus máy tính. Mọi dữ liệu từ các thiết bị lưu trữ bên ngoài và từ Internet đều phải được quét diệt Virus trước khi sử dụng. Những máy tính phát hiện có Virus phải được tách khỏi mạng về mặt vật lý để tránh tình trạng lây nhiễm sang các máy tính khác.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và giám sát cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình thực hiện đúng nội dung Quy chế này.

Điều 14. Xử lý vi phạm

Đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ vi phạm Quy chế này, các quy định khác của pháp luật về sử dụng mạng máy tính thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật; nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài sản, thiết bị, thông tin, dữ liệu trên mạng máy tính của Bộ thì còn phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh ngay với Trung tâm Tin học để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1328/QĐ-BTP năm 2006 về Quy chế quản lý, khai thác mạng máy tính của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 1328/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/05/2006
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Uông Chu Lưu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản