THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1315/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2009 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 877/2004/QĐ/CTN ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Công ước khung về kiểm soát thuốc lá;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá, giai đoạn 2000-2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước khung về kiểm soát thuốc lá kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Trưởng ban và các thành viên Ban Chủ nhiệm chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC KHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUỐC LÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1315/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
Để giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh liên quan đến sử dụng các sản phẩm thuốc lá, Tổ chức Y tế Thế giới đã khởi xướng xây dựng Công ước Khung về Kiểm soát thuốc lá (dưới đây gọi tắt là Công ước Khung). Nội dung của Công ước Khung có liên quan đến nhiều lĩnh vực, như: sản xuất, buôn bán và tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá. Tính đến ngày 30 tháng 7 năm 2009, đã có 168 quốc gia ký Công ước, trong đó 166 quốc gia đã phê chuẩn Công ước Khung. Việt Nam là nước thứ 47 phê chuẩn Công ước Khung và Công ước Khung có hiệu lực tại nước ta từ ngày 17 tháng 3 năm 2005.
Trong Bản Kế hoạch này, cụm từ “các sản phẩm thuốc lá” là các sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu hoặc các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai, ngửi và mút.
Bản kế hoạch này đưa ra các nội dung, thời gian và phân công trách nhiệm các cơ quan có liên quan trong việc nội luật hóa các quy định của Công ước Khung, thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của Việt Nam với tư cách là thành viên Công ước Khung.
1. Các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng các sản phẩm thuốc lá
a) Về giá và thuế đối với sản phẩm thuốc lá:
- Từ nay đến năm 2010, xây dựng lộ trình về thuế các sản phẩm thuốc lá theo hướng: tăng thuế và giá của các sản phẩm thuốc lá; áp dụng mức thuế cao đối với các sản phẩm thuốc lá nhập khẩu; áp dụng các biện pháp về quy định giá tối thiểu các sản phẩm thuốc lá; các biện pháp để hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại các cửa hàng miễn thuế.
b) Phòng tránh tiếp xúc với khói thuốc lá:
- Nghiêm cấm hút thuốc lá từ 01 tháng 01 năm 2010 ở lớp học, nhà trẻ, các cơ sở y tế, thư viện, rạp chiếu phim, nhà hát, nhà văn hóa, các khu vực sản xuất và nơi làm việc trong nhà, nơi có nguy cơ cháy nổ cao và trên các phương tiện giao thông công cộng. Tại nơi cấm hút thuốc lá phải treo biển có chữ hoặc biểu tượng “Cấm hút thuốc lá”;
- Tại các nơi công cộng trong nhà (nhà thi đấu thể thao, sân vận động có mái che, trung tâm triển lãm, phòng đợi của nhà ga, bến xe, sân bay, bến cảng) và khu vui chơi, giải trí trong nhà, các nhà hàng, quán bar, karaoke, khách sạn, vũ trường chỉ được phép hút thuốc tại khu vực dành riêng cho người hút thuốc lá; những nơi dành riêng cho người hút thuốc lá cần có thông khí riêng biệt.
- Từng bước hoàn thiện các quy định cấm hút thuốc lá nơi công cộng, tiến tới cấm hút thuốc lá tại tất cả những nơi công cộng trong nhà vào năm 2010.
- Thực thi nghiêm chế tài xử phạt vi phạm đối với hành vi hút thuốc lá nơi công cộng theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
c) Quy định về công bố các thông tin về sản phẩm thuốc lá:
Các nhà sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm thuốc lá phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thông tin về hàm lượng tar (hắc ín), ni-cô-tin có trong các sản phẩm thuốc lá và khói thuốc lá và công bố các thông tin về thành phần tar (hắc ín) và ni-cô-tin theo quy định của Bộ Y tế.
d) Quy định việc dán tem, đóng gói và ghi nhãn mác của các sản phẩm thuốc lá:
- Các sản phẩm thuốc lá lưu thông, kinh doanh trên thị trường trong nước phải dán tem, đóng gói, ghi nhãn bao bì sản phẩm và in nội dung cảnh báo về tác hại của việc sử dụng thuốc lá theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy định của Công ước Khung. Thực hiện in cảnh báo sức khỏe bằng hình ảnh về tác hại của thuốc lá tới sức khỏe.
đ) Các biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống tác hại thuốc lá.
- Tăng cường các chương trình giáo dục sức khỏe và nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá, về lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá và lối sống không thuốc lá, trong đó đặc biệt chú trọng thực hiện chương trình giáo dục và ngăn ngừa thanh thiếu niên sử dụng các sản phẩm thuốc lá;
- Thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức về phòng chống tại hại thuốc lá cho đối tượng là cán bộ y tế, cán bộ các ban ngành, đoàn thể; nhân viên cộng đồng; nhân viên làm công tác xã hội; những người làm công tác truyền thông, các giáo viên, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và những đối tượng có liên quan khác.
e) Các biện pháp về quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ thuốc lá:
- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về cấm toàn diện quảng cáo và khuyến mãi các sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức;
- Thực hiện nghiêm quy định cấm mọi hình thức tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp của các đơn vị sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuốc lá cho các hoạt động hoặc các tổ chức, cá nhân với mục đích quảng cáo các sản phẩm thuốc lá hoặc tên tuổi hình ảnh các công ty thuốc lá;
- Phối hợp với các nước là thành viên của Công ước Khung dưới sự điều phối của Tổ chức Y tế Thế giới xây dựng và ký kết Nghị định thư về cấm toàn diện việc quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ các sản phẩm thuốc lá xuyên biên giới.
g) Các biện pháp về hỗ trợ cai nghiện thuốc lá:
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện hiệu quả các chương trình cai nghiện thuốc lá. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn cai nghiện thuốc lá;
- Hoạt động hỗ trợ cai nghiện thuốc lá phải được lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch và chiến lược về y tế và giáo dục quốc gia với sự tham gia của các cán bộ y tế, cán bộ giáo dục và cán bộ tại cộng đồng.
- Cho phép sản xuất, nhập và sử dụng các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá với chính sách thuế ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam.
- Tạo nguồn kinh phí để phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện thuốc lá từ ngân sách Nhà nước, nguồn tài trợ quốc tế và đóng góp của người dân dưới hình thức viện phí và bảo hiểm y tế.
2. Các biện pháp giảm cung cấp các sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước:
a) Các biện pháp kiểm soát buôn bán các sản phẩm thuốc lá:
- Có kế hoạch thực hiện từng bước để đến năm 2010 thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách Quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá giai đoạn 2000-2010 trong khâu lưu thông thuốc lá; kiểm soát chặt chẽ khâu lưu thông thuốc lá từ bán buôn đến bán lẻ; cấm bán các bao thuốc lá được đóng gói dưới 20 điếu.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định cấm bán các sản phẩm thuốc lá tại cơ quan, nơi làm việc, tại trường học, bệnh viện, trên các phương tiện giao thông công cộng và tại những nơi có quy định cấm hút thuốc lá theo quy định hiện hành.
- Đến năm 2010, hoàn thành việc cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân buôn bán các sản phẩm thuốc lá, nhằm ngăn chặn việc buôn bán bất hợp pháp;
- Đến năm 2010, hoàn thành việc xây dựng quy hoạch lại mạng lưới bán buôn và bán lẻ các sản phẩm thuốc lá trong toàn quốc, trước mắt tại các thành phố lớn;
- Sau năm 2010 việc bán lẻ thuốc lá chỉ được thực hiện tại các địa điểm theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện biện pháp quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu thuốc lá, xây dựng quy chế quản lý nhập khẩu và kinh doanh thuốc lá. Nhập khẩu theo hướng thương mại nhà nước kết hợp với quản lý chuyên ngành. Quy định đầu mối nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng và nhãn mác thuốc lá nhập khẩu; quản lý lưu thông trong nước đối với sản phẩm thuốc lá nhập khẩu. Đối với thuốc lá điếu nhập khẩu phải dán tem nhập khẩu riêng để phân biệt thuốc lá nhập khẩu với thuốc lá sản xuất trong nước.
- Tăng cường các biện pháp chống thuốc lá giả các loại, thuốc lá ngoại nhập lậu. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi nhập lậu thuốc lá, buôn bán thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn mác và kinh doanh trái phép các sản phẩm thuốc lá.
- Thực hiện nghiêm quy định tiêu hủy (không cho tái xuất khẩu) các sản phẩm thuốc lá và phương tiện sản xuất thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn mác, thuốc lá nhập lậu và các sản phẩm thuốc lá bất hợp pháp khi bị tịch thu.
b) Các biện pháp ngăn ngừa trẻ vị thành niên bán thuốc lá và bán thuốc lá cho trẻ vị thành niên
- Thực hiện nghiêm quy định cấm bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi. Yêu cầu các cửa hàng bán các sản phẩm thuốc lá phải có bản cam kết với cơ quan quản lý không bán các sản phẩm thuốc lá cho người dưới 18 tuổi. Thực hiện xử phạt nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Thực hiện nghiêm quy định cấm bán thuốc lá bằng máy bán tự động, bán qua mạng Internet và bán qua điện thoại.
c) Các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế, chuyển đổi hoạt động sản xuất cho người lao động trong ngành sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuốc lá.
Từng bước tiến hành nghiên cứu và xây dựng các đề án hỗ trợ cho các hoạt động thay thế khả thi về kinh tế cho người trồng thuốc lá, công nhân sản xuất thuốc lá.
3. Bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe của những người liên quan đến lĩnh vực trồng và sản xuất thuốc lá. Di dời các nhà máy sản xuất thuốc lá ra xa khu vực dân cư theo quy hoạch của Nhà nước.
4. Hợp tác khoa học, kỹ thuật và thông tin
a) Nghiên cứu, giám sát và trao đổi thông tin
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đánh giá khoa học tiến tới thiết lập hệ thống giám sát có hiệu quả để xác định các chỉ số tiêu thụ, tỷ lệ sử dụng các sản phẩm thuốc lá trong cộng đồng, hậu quả của việc sử dụng sản phẩm thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc lá.
- Thực hiện các chương trình đánh giá độc lập hoặc lồng ghép các chương trình giám sát các sản phẩm thuốc lá vào điều tra mức sống dân cư, các chương trình giám sát sức khỏe quốc gia hoặc các chương trình đánh giá khác có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc lá.
b) Báo cáo và trao đổi thông tin
Thực hiện báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Hội nghị các Bên về việc thực hiện Công ước Khung.
c) Hợp tác quốc tế
Hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, luật pháp và chuyên môn để tăng cường năng lực nhằm thực hiện Công ước Khung.
5. Nguồn tài chính cho hoạt động kiểm soát thuốc lá.
a) Nguồn tài chính dành cho hoạt động kiểm soát thuốc lá để thực hiện Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá được huy động từ những nguồn sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc lá.
b) Thành lập Quỹ phòng chống tác hại thuốc lá và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
II. KẾ HOẠCH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC KHUNG
1. Hoàn thiện và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm làm giảm nhu cầu về sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
a) Thuế và giá các sản phẩm thuốc lá:
- Xây dựng lộ trình tăng thuế phù hợp nhằm tăng giá các sản phẩm thuốc lá.
- Xây dựng và áp dụng mức thuế cao đối với các sản phẩm thuốc lá nhập khẩu.
- Xem xét, sửa đổi quy định về việc hạn chế bán các sản phẩm thuốc lá tại các cửa hàng miễn thuế để hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc bán các sản phẩm thuốc lá tại các cửa hàng miễn thuế.
b) Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện các quy định để hạn chế tối đa việc phơi nhiễm khói thuốc lá tại nơi công cộng, nơi làm việc.
c) Quy định công bố các thông tin về sản phẩm thuốc lá:
Xây dựng và ban hành quy định về việc các nhà sản xuất và nhập khẩu phải công bố các thông tin về hàm lượng và các chất có trong khói của các sản phẩm thuốc lá.
d) Quy định về đóng gói và gắn nhãn mác của các sản phẩm thuốc lá:
Các nhà sản xuất và kinh doanh thuốc lá không được sử dụng các hình thức hoặc từ ngữ để tạo cho người tiêu dùng có ấn tượng hoặc hiểu sai về tính chất, tác động của các sản phẩm thuốc lá đối với sức khỏe; hoặc làm cho người tiêu dùng hiểu rằng sản phẩm thuốc lá này ít nhất có ảnh hưởng tới sức khỏe hơn các loại sản phẩm thuốc lá khác. Các hình thức hoặc từ ngữ này là việc in các cụm từ như: “low tar” (ít hắc ín), “light” (nhẹ), “ultra-light” (siêu nhẹ), “mild” (dịu êm)… bằng ngôn ngữ tiếng Việt hoặc các ngôn ngữ khác trên bao bì các sản phẩm thuốc lá.
đ) Quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá:
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về việc cấm toàn diện hoạt động quảng cáo, khuyến mại và tài trợ dưới mọi hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp của các công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuốc lá với mục đích quảng cáo các sản phẩm thuốc lá và tên tuổi, hình ảnh các công ty kinh doanh thuốc lá.
- Tham gia cùng các Bên trong Công ước Khung soạn thảo Nghị định thư nhằm cấm toàn diện việc quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ thuốc lá xuyên biên giới.
2. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm từng bước giảm cung cấp các sản phẩm thuốc lá.
Ngăn chặn các hoạt động buôn bán bất hợp pháp các sản phẩm thuốc lá:
- Tham gia cùng các Bên của Công ước Khung xây dựng và ký Nghị định thư về chống buôn lậu các sản phẩm thuốc lá.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới bán buôn và bán lẻ các sản phẩm thuốc lá trong toàn quốc, trước mắt tại các thành phố lớn.
1. Bộ Y tế:
a) Là cơ quan thường trực của Chương trình phòng chống tác hại của thuốc lá (PCTHTL), có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều phối thực hiện các chương trình, kế hoạch liên ngành PCTHTL trên phạm vi cả nước. Văn phòng Chương trình PCTHTL thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Công ước Khung; hàng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá.
b) Chủ trì trong việc nghiên cứu phương pháp cai nghiện thuốc lá và tổ chức thực hiện; chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu PCTHTL đưa vào chương trình giảng dạy trong trường học và các trường đào tạo Y dược.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực PCTHTL.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan xây dựng quy định về các khu vực không được phép hút thuốc, các quy định về nội dung, hình thức, thông tin cảnh báo tác hại của các sản phẩm thuốc lá tới sức khoẻ, thành phần nồng độ các chất có trong các sản phẩm thuốc lá.
đ. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Hội nghị các Bên về việc thực hiện Công ước Khung.
e) Phối hợp với Bộ Công thương, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng các sản phẩm thuốc lá, quản lý chặt chẽ quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng thuốc lá.
g) Phối hợp với Bộ Tài chính đánh giá tác động của thuế thuốc lá đến tiêu dùng các sản phẩm thuốc lá và đến nguồn thu của Chính phủ.
h) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tấn báo chí và các cơ quan liên quan tích cực tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền rộng rãi về mục tiêu, ý nghĩa, các nội dung của Công ước Khung; tuyên truyền về lộ trình thực hiện Công ước Khung; vận động mọi người dân trong cộng đồng tích cực hưởng ứng tham gia thực thi các quy định của Công ước Khung.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chỉ đạo thống nhất công tác giáo dục và truyền thông sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về Công ước Khung, tác hại của các sản phẩm thuốc lá và các chủ trương, biện pháp PCTHTL trên các loại hình văn hóa nghệ thuật và điện ảnh.
b) Tuyên truyền xây dựng nếp sống văn hóa không mời và không sử dụng các sản phẩm thuốc lá. Xây dựng các địa điểm du lịch không khói thuốc. Có kế hoạch lồng ghép các thông tin, truyền thông giáo dục PCTHTL với các chương trình kinh tế xã hội khác.
c) Phối hợp với Bộ, ngành liên quan hoàn thiện các văn bản hướng dẫn việc cấm toàn diện các hình thức quảng cáo thuốc lá, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm về quảng cáo các sản phẩm thuốc lá.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo việc thông tin, tuyên truyền về PCTHTL đồng thời chỉ đạo ngăn chặn việc đưa các thông tin quảng cáo, khuyến mại và tài trợ của các công ty thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên xuất bản phẩm.
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ ngành có liên quan bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin bài nhằm tuyên truyền rộng rãi về mục tiêu, ý nghĩa, các nội dung của Công ước Khung; tuyên truyền về lộ trình thực hiện Công ước Khung; vận động mọi người dân trong cộng đồng tích cực hưởng ứng tham gia thực thi các quy định của Công ước Khung.
5. Bộ Công thương:
a) Chỉ đạo hoạt động của ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá từ khâu quy hoạch, đầu tư trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu, sản xuất, kinh doanh bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc lá nhằm giảm thiểu độc hại cho người tiêu dùng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá điếu trên phạm vi cả nước theo hướng tập trung đầu mối. Thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành trong nhập khẩu, sử dụng thiết bị sản xuất thuốc lá, thuốc lá nguyên liệu và giấy cuốn điếu thuốc lá.
b) Từng bước tiến hành các nghiên cứu và xây dựng các đề án thay thế khả thi về kinh tế cho người trồng thuốc lá, công nhân sản xuất thuốc lá khi tổ chức sắp xếp lại ngành.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc đầu tư ngành công nghiệp thuốc lá.
d) Chỉ đạo công tác quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông thuốc lá; kiểm soát việc khuyến mại, tiếp thị, tài trợ của các doanh nghiệp kinh doanh thuốc lá; chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện có hiệu quả việc chống các vi phạm như: buôn lậu thuốc lá, kinh doanh thuốc lá giả, không in cảnh báo sức khỏe, không dán tem theo quy định và kinh doanh thuốc lá tại các cửa hàng miễn thuế.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý nhập khẩu thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá.
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan sắp xếp tổ chức, quy hoạch mạng lưới đại lý bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo đẩy mạnh công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong học sinh, sinh viên và cán bộ công chức ngành giáo dục. Xây dựng trường học không khói thuốc lá.
b) Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá trong chương trình giảng dạy của các nhà trường từ mầm non đến đại học.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế, chuyển đổi cây trồng thay thế một phần cây thuốc lá tại những vùng trồng cây thuốc lá, để bảo đảm cuộc sống cho nhân dân những vùng còn khó khăn.
8. Bộ Công an: tăng cường hoạt động PCTHTL trong ngành công an; ban hành quy định cán bộ công an không hút thuốc khi làm nhiệm vụ; phối hợp với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác chống buôn lậu thuốc lá, tham gia xử phạt các hành vi vi phạm quy định về PCTHTL.
9. Bộ Quốc phòng: tăng cường hoạt động PCTHTL trong các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; ban hành quy định cấm cán bộ của ngành hút thuốc trong khi làm nhiệm vụ; phối hợp với Bộ, ngành chức năng tham gia công tác chống buôn lậu thuốc lá.
10. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với thuốc lá theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan xây dựng lộ trình tăng thuế phù hợp đối với các sản phẩm thuốc lá; nghiên cứu đề xuất thành lập Quỹ PCTHTL và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế đánh giá tác động của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt mới đối với tiêu dùng thuốc lá và nguồn thu của Nhà nước.
d) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất chính sách thuế và giá phù hợp nhằm hạn chế sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
đ) Bảo đảm bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo Luật Ngân sách hiện hành dành cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan kiểm tra việc thực hiện dán tem trên các sản phẩm thuốc lá.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính bảo đảm ngân sách cho Chương trình Phòng, chống tác hại thuốc lá quốc gia triển khai thực hiện Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá.
b) Phối hợp với các Bộ ngành liên quan thực hiện quản lý đầu tư ngành công nghiệp thuốc lá theo đúng quy định của Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá giai đoạn 2000-2010.
c) Quản lý chặt chẽ các đơn vị liên doanh thực hiện đúng các quy định Nhà nước về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ PCTHTL ở địa phương. Hàng năm xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách và giám sát kiểm tra sử dụng ngân sách đúng mục đích cho công tác phòng chống tác hại thuốc lá.
13. Các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng:
a) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam vận động các thành viên trong tổ chức của mình tham gia tích cực vào cuộc vận động PCTHTL; thực hiện không hút thuốc tại nơi làm việc và nơi công cộng theo quy định hiện hành.
b) Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về PCTHTL trong tổ chức mình.
c) Phối hợp với Bộ Y tế biên soạn tài liệu PCTHTL phù hợp với từng đối tượng.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp vận động nhân dân không sử dụng các sản phẩm thuốc lá trong cộng đồng dân cư, trong các lễ hội, đám cưới, đám tang, cuộc vui gia đình …
14. Các tổ chức phi chính phủ: huy động các nguồn lực và tích cực phối hợp với các cơ quan chính phủ, tham gia thực hiện các nội dung của Công ước Khung.
IV. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, TÀI CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC KHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUỐC LÁ
1. Bộ Y tế là cơ quan đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức đoàn thể liên quan tổ chức triển khai việc thực hiện Công ước Khung về Kiểm soát thuốc lá.
2. Hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động PCTHTL của Bộ, ngành và địa phương; bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động với Chủ nhiệm chương trình PCTHTL.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt các hoạt động PCTHTL; đối với các tổ chức và cá nhân thực hiện không đúng các quy định về PCTHTL tùy theo mức độ vi phạm có các hình thức xử phạt theo quy định hiện hành.
- 1Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 2Nghị quyết 12/2000/NQ-CP về "Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá" trong giai đoạn 2000-2010 do Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Quyết định 5281/QĐ-BYT năm 2009 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1315/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước khung về kiểm soát thuốc lá trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Quyết định 1315/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kế hoạch thực hiện công ước khung về kiểm soát thuốc lá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1315/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/08/2009
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 04/09/2009
- Số công báo: Từ số 431 đến số 432
- Ngày hiệu lực: 21/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực