Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/2005/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 09 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN VÀ TỔ CHỨC BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 315/TTr-VHTT ngày 25 tháng 7 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Giám đốc Công an thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTT; Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU (b/c);
-Đoàn ĐB QH đơn vị TPĐN (b/c);
- TT HĐND TP (b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể của TP;
- Các cơ quan TW, Trường ĐH, CĐ trên địa bàn;
- TTHĐND và UBND các quận, huyện;
- Báo ĐN, Đài PTTH ĐN;
- Các PCVP UBND TP;
- Lưu: VT, VX, NC-PC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Tuấn Anh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN VÀ TỔ CHỨC BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 131/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật theo quy định này bao gồm: Hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, không chuyên nghiệp của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là hoạt động biểu diễn nghệ thuật).

Điều 2. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn thành phố phải tuân thủ Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, Quy định này và các quy định khác của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thủ tục cấp Giấy phép công diễn

1. Đối với đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp xin cấp Giấy phép công diễn: Hồ sơ gửi về Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Đà Nẵng, gồm có:

a) Đơn xin cấp Giấy phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ghi rõ: tên chương trình, tiết mục, vở diễn, thời gian, địa điểm công diễn;

b) Bản tóm tắt nội dung chương trình, tiết mục, vở diễn, danh sách tác giả, đạo diễn, biên đạo, nhạc sĩ, họa sĩ, diễn viên tham gia;

Đối với vở diễn, tấu hài phải nộp kịch bản lưu chiểu.

Danh sách diễn viên phải được Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu. Trường hợp mời diễn viên ngoài đơn vị tham gia biểu diễn phải nộp bản sao hợp đồng và văn bản đồng ý của Thủ trưởng đơn vị của diễn viên đó (trừ trường hợp diễn viên tự do).

c) Văn bản thỏa thuận về việc sử dụng địa điểm biểu diễn nghệ thuật có sự đảm bảo về điều kiện an ninh trật tự của người chủ địa điểm.

d) Quyết định thành lập đơn vị hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc bản sao có công chứng).

đ) Trong chương trình, tiết mục, vở diễn có đơn vị nghệ thuật, diễn viên nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia phải có Quyết định cho phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp của Bộ Văn hóa - Thông tin.

2. Đối với đơn vị biểu diễn, đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật không chuyên nghiệp: Đơn vị gửi văn bản về Sở Văn hóa - Thông tin thông báo nội dung chương trình, tiết mục, vở diễn và danh sách thành viên tham gia chương trình biểu diễn nghệ thuật. Sau khi có văn bản đồng ý của Sở Văn hóa - Thông tin mới được tổ chức biểu diễn nghệ thuật.

Điều 4. Thủ tục cấp Giấy phép tiếp nhận biểu diễn nghệ thuật

Đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp Giấy phép công diễn muốn đến biểu diễn tại thành phố Đà Nẵng phải gửi hồ sơ xin cấp Giấy phép tiếp nhận biểu diễn về Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Đà Nẵng. Hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin cấp Giấy phép tiếp nhận biểu diễn;

2. Giấy phép công diễn do Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp;

3. Các giấy tờ nêu tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 3 Quy định này.

Điều 5.

Cơ quan, ban, ngành trung ương, địa phương, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật có tính chất nội bộ thì không phải làm thủ tục xin phép nhưng phải có văn bản thông báo cho Sở Văn hóa - Thông tin trước khi tổ chức 05 ngày. Trường hợp tổ chức công diễn phục vụ công chúng rộng rãi ngoài phạm vi nội bộ thì thực hiện theo khoản 2 Điều 3 của Quy định này.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức hoặc đăng cai tổ chức hội thi, hội diễn, biểu diễn nghệ thuật chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.

Điều 6. Thời gian giải quyết cấp Giấy phép công diễn, Giấy phép tiếp nhận biểu diễn nghệ thuật

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các đơn vị nêu tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này, Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm xem xét cấp Giấy phép công diễn, Giấy phép tiếp nhận biểu diễn nghệ thuật. Trường hợp không cấp phép phải trả lời cho đơn vị xin phép bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 7.

Những trường hợp sau đây Sở Văn hóa - Thông tin phải báo cáo, đề xuất UBND thành phố và chỉ cấp Giấy phép công diễn, Giấy phép tiếp nhận biểu diễn nghệ thuật sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố:

1. Trong chương trình, tiết mục, vở diễn có đơn vị nghệ thuật, diễn viên nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia;

2. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật có vận động đóng góp phục vụ mục đích xã hội, từ thiện hoặc gây các loại quỹ;

3. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật kết hợp với hoạt động giới thiệu, quảng cáo các loại sản phẩm, dịch vụ thương mại;

4. Cơ quan, ban, ngành trung ương, địa phương; trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đăng cai tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn nghệ thuật cấp khu vực, cấp quốc gia;

5. Địa điểm biểu diễn là địa điểm của đơn vị không có chức năng tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật.

Điều 8. Điều kiện tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đối với vũ trường, quán bar, nhà hàng, khách sạn

1. Chủ vũ trường, quán bar, nhà hàng, khách sạn (gọi chung là Chủ cơ sở) phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Chỉ được tổ chức biểu diễn tại địa điểm đăng ký kinh doanh những chương trình, tiết mục, vở diễn đã được phép phổ biến;

b) Trong chương trình biểu diễn tại địa điểm đăng ký kinh doanh có đơn vị nghệ thuật, diễn viên nước ngoài vào Việt Nam tham gia biểu diễn các chương trình, tiết mục, vở diễn đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa - Thông tin cho phép vào Việt Nam biểu diễn, phải gửi đăng ký đến Sở Văn hóa - Thông tin thành phố Đà Nẵng ít nhất 03 ngày làm việc trước khi biểu diễn;

c) Không quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật; không bán vé, thu tiền dưới mọi hình thức;

d) Độ ồn khi biểu diễn:

- Đối với địa điểm nằm trong khu đô thị (phường, quận): độ ồn bên ngoài khu vực biểu diễn không vượt quá tiêu chuẩn “Mức ồn tối đa cho phép” theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN số 5949-1998);

- Đối với địa điểm còn lại phải đảm bảo: tiếng ồn không làm cản trở các hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị và nhân dân xung quanh nơi biểu diễn.

2. Trường hợp trong chương trình biểu diễn có sự tham gia của người ngoài thành phố Đà Nẵng thì chủ cơ sở phải gửi văn bản đến Sở Văn hóa - Thông tin báo cáo nội dung chương trình, tiết mục, vở diễn và danh sách thành viên tham gia chương trình biểu diễn nghệ thuật, trước khi tổ chức biểu diễn 05 ngày. Sau khi có văn bản đồng ý của Sở Văn hóa - Thông tin mới được tổ chức hoạt động biểu diễn nghệ thuật.

Điều 9.

1. Mọi hình thức giới thiệu, quảng bá về chương trình, tiết mục, vở diễn nghệ thuật phải có văn bản gửi Sở Văn hóa - Thông tin nêu rõ hình thức, nội dung, thời gian, địa điểm … của việc giới thiệu, quảng bá và phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa - Thông tin thành phố.

2. Đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật phải đảm bảo sự tham gia của nghệ sĩ, ca sĩ như đã đăng ký và quảng bá. Trong trường hợp nghệ sĩ, ca sĩ vắng mặt đột xuất, đơn vị tổ chức biểu diễn phải thông báo sớm trên phương tiện thông tin đại chúng và tại các địa điểm bán vé (chậm nhất 03 tiếng đồng hồ trước giờ biểu diễn).

Điều 10.

Tổ chức, cá nhân cho thuê, mượn mặt bằng biểu diễn nghệ thuật cùng với đơn vị, cá nhân, tổ chức biểu diễn nghệ thuật chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo các vấn đề an ninh trật tự, vệ sinh môi trường phát sinh do hoạt động biểu diễn trước, trong và sau thời gian biểu diễn.

Chương 3.

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11. Thanh tra, kiểm tra

Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về biểu diễn nghệ thuật theo Quy định này; kịp thời xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 12. Xử lý vi phạm

1. Đơn vị biểu diễn nghệ thuật, đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật và các cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật thực hiện các quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động biểu diễn nghệ thuật; nếu có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phải làm đúng chức năng, quyền hạn được giao. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp phép, kiểm tra, thanh tra, quyết định xử phạt sai, gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho đơn vị, cá nhân hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.