- 1Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 2Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Du lịch 2017
- 5Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1307/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 23 tháng 4 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 70/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý khách du lịch tham quan, lưu trú tại khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ KHÁCH DU LỊCH THAM QUAN, LƯU TRÚ TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày /4/2021 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố biên giới và các cơ quan đơn vị liên quan trong quản lý khách du lịch tham quan, lưu trú tại khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố biên giới và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc và mục tiêu phối hợp
1. Tạo điều kiện cho các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, xây dựng môi trường làm việc, kinh doanh, tham quan, lưu trú an toàn, ổn định thuận lợi thu hút ngày càng đông các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến tham quan, lưu trú tại các khu, điểm du lịch khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Công tác phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đảm bảo đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất trong công tác quản lý hoạt động tham quan, lưu trú tại khu vực biên giới.
3. Xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin, giải quyết các thủ tục tham quan lưu trú trong khu vực biên giới được nhanh chóng kịp thời.
4. Nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý các tiềm năng du lịch và công tác quản lý nhà nước đối với khách du lịch đến tham quan, lưu trú trên địa bàn.
5. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tham quan lưu trú trên địa bàn.
Điều 3. Hình thức phối hợp, nội dung phối hợp
1. Hình thức phối hợp
a) Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, quá thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được lấy ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện tham gia ý kiến không quá 10 ngày làm việc tính từ thời điểm gửi văn bản xin ý kiến;
b) Tổ chức họp trong trường hợp cần thiết, ý kiến phát biểu của người được cử đi họp là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp. Trường hợp nội dung cuộc họp không thống nhất thì cơ quan phối hợp được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp, đơn vị chủ trì cuộc họp có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
c) Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh nói chung, khu vực biên giới nói riêng;
d) Phối hợp thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành để thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
đ) Cung cấp, trao đổi thông tin về hoạt động quản lý nhà nước về du lịch giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan;
e) Các hình thức phối hợp khác.
2. Nội dung phối hợp
a) Phối hợp đề xuất cơ chế quản lý khách du lịch và thực hiện công tác tuyên truyền;
b) Phối hợp giải quyết thủ tục hành chính, cấp giấy tờ, quản lý lưu trú và trao đổi thông tin quản lý khách nước ngoài tham quan du lịch khu vực biên giới;
c) Phối hợp quản lý các khu, điểm du lịch trong khu vực biên giới;
d) Phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch ở khu vực biên giới;
đ) Phối hợp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch.
Điều 4. Phối hợp đề xuất cơ chế quản lý khách du lịch và thực hiện công tác tuyên truyền
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố biên giới và các ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá đặc điểm, tình hình, tiềm năng lợi thế về phát triển du lịch và các quy định hiện hành, chủ động đề xuất cơ chế phối hợp trong quản lý khách du lịch tham quan lưu trú tại khu vực biên giới.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố thường xuyên phối hợp cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí truyền thông phối hợp tuyên truyền, quảng bá rộng rãi tiềm năng lợi thế, các quy định về phát triển du lịch của địa phương nhằm thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư hoặc tham gia hoạt động du lịch.
1. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ cung cấp tài khoản, mật khẩu và hướng dẫn cách thức khai báo tạm trú trên nền Internet cho các cơ sở dịch vụ kinh doanh lưu trú, chỉ đạo lực lượng Công an huyện, thành phố, Công an cơ sở thực hiện công tác tiếp nhận thông tin khai báo lưu trú tại địa bàn cơ sở theo quy định hiện hành, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đảm bảo an ninh trật tự tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan lưu trú tại các khu, điểm du lịch tại khu vực biên giới;
b) Chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ bố trí lực lượng, phương tiện, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, đơn giản hoá các thủ tục trong việc cấp, gia hạn thị thực, đăng ký khai báo tạm trú và cấp giấy phép vào khu vực biên giới cho các đoàn du khách nước ngoài theo phân cấp của Bộ Công an;
c) Cung cấp trao đổi thông tin số liệu về khách du lịch người nước ngoài với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố biên giới phục vụ công tác chuyên môn;
d) Trong trường hợp cần thiết, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hiệp hội Du lịch tỉnh Lào Cai, UBND các huyện, thành phố thành lập tổ công tác thường trực hỗ trợ khách du lịch, doanh nghiệp du lịch trong việc thực hiện các thủ tục hành chính (đăng ký tham quan, lưu trú tại khu vực biên giới…) một cách thuận tiện, nhanh chóng.
đ) Chủ trì tổ chức tập huấn, tuyên truyền pháp luật cho UBND, Công an xã và các cơ sở lưu trú tại khu vực biên giới các quy định của pháp luật về quản lý cư trú và đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực biên giới.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, các cơ sở lưu trú chấp hành, thực hiện nghiêm các quy định của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản có liên quan đến việc ra, vào, hoạt động tham quan du lịch; cư trú trong khu vực biên giới cũng như các quy định về việc mời, đón, bảo lãnh đối với khách nước ngoài.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo các đồn biên phòng tăng cường công tác tuần tra phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an thực hiện việc kiểm chứng giấy phép vào khu vực biên giới, tạo môi trường ổn định, an toàn cho du khách đến tham quan, lưu trú;
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp lữ hành tổ chức các chương trình tham quan tại các điểm du lịch được phép hoạt động không ảnh hưởng đến công tác quản lý biên giới.
Điều 6. Phối hợp quản lý các khu, điểm du lịch trong khu vực biên giới
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố biên giới tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận các khu, điểm du lịch địa phương và mô hình quản lý, khai thác theo quy định của Luật Du lịch khi đủ điều kiện.
2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; trường hợp khu, điểm du lịch đã được UBND tỉnh giao cho một cơ quan, đơn vị, tổ chức thì cơ quan, đơn vị tổ chức đó có trách nhiệm quản lý, khai thác; đôn đốc, huy động các lực lượng chuyên ngành (Công an, Biên phòng,...), UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với tổ chức được giao quản lý khu, điểm du lịch, các di tích văn hóa - lịch sử, danh thắng,... để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, văn minh, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
3. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn kể cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch như: Nhà hàng, quán ăn, quán bar; dịch vụ cho khách du lịch thuê xe ô tô, mô tô; bán hàng rong tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng chống cháy nổ, tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an toàn giao thông ở các khu, điểm du lịch khu vực biên giới;
b) Quản lý việc thực hiện đăng ký khách lưu trú, xuất cảnh, nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và khách du lịch thực hiện đúng quy định về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại tại Việt Nam và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự;
c) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh và trật tự an toàn xã hội liên quan đến hoạt động du lịch đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; thông tin kịp thời về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, tội phạm lợi dụng hoạt động du lịch xâm phạm an ninh, trật tự, nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên ngành du lịch với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm
a) Chỉ đạo các đồn biên phòng tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát quản lý chặt chẽ biên giới, địa bàn khu vực biên giới, làm tốt công tác quản lý tạm trú tạm vắng, ra vào hoạt động của các đoàn khách tham quan, du lịch, người nước ngoài; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới tạo môi trường an toàn, ổn định phục vụ phát triển kinh tế, thu hút tham quan du lịch.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp lữ hành tổ chức các chương trình tham quan du lịch trong phạm vi khu vực được phép hoạt động không ảnh hưởng đến công tác quản lý biên giới;
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh phổ biến, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về an ninh, trật tự an toàn xã hội, pháp luật về biên giới quốc gia.
4. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn bán hàng rong, các hành vi gây mất trật tự, lừa đảo trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; chống các tệ nạn xã hội trong khu vực quy định khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn quản lý.
Điều 8. Phối hợp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong tổ chức thanh tra, kiểm tra trong hoạt động du lịch đảm bảo không trùng lặp về nội dung đối với một đơn vị, doanh nghiệp theo quy định.
2. Các sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố thông báo bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch vi phạm các quy định của Nhà nước về an ninh trật tự, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuế, niêm yết giá, khai báo khách lưu trú,... sau các đợt thanh tra, kiểm tra.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đề nghị doanh nghiệp du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho các cơ quan chức năng phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch.
4. UBND các huyện, thành phố biên giới có trách nhiệm phối hợp kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến khách du lịch tham quan, lưu trú tại khu vực biên giới trên địa bàn.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có chức năng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi bổ sung, thay thế Quy chế này, các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch tàu biển quốc tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Kế hoạch 175/KH-UBND về thực hiện Chương trình kích cầu thu hút khách du lịch đến Hải Phòng năm 2020
- 3Kế hoạch 33/KH-UBND về điều tra thống kê du lịch và tiêu chí của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 1Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 2Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Du lịch 2017
- 5Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- 8Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành phục vụ khách du lịch tàu biển quốc tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 175/KH-UBND về thực hiện Chương trình kích cầu thu hút khách du lịch đến Hải Phòng năm 2020
- 10Kế hoạch 33/KH-UBND về điều tra thống kê du lịch và tiêu chí của khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
Quyết định 1307/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong quản lý khách du lịch tham quan, lưu trú tại khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 1307/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực