Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1304/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 08 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020-2025 CỦA TỈNH KHÁNH HÒA THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 928/TTr-SYT ngày 20/3/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Khánh Hòa thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 (đính kèm chi tiết kế hoạch).

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Y tế (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy (để b/c);
- TT. HĐNT tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, NN, HPN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đắc Tài

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA TỈNH KHÁNH HÒA THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng

Tiếp tục duy trì vững chắc mức sinh thay thế đã đạt được, tổng tỷ suất sinh trong khoảng 1,8 -1,9 con/phụ nữ, quy mô dân số khoảng 1.283.727 người.

Giảm 40% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; 80% số huyện đạt mức sinh thay thế.

Ít nhất 76,5% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại.

Giảm ít nhất 40% số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý

Tỷ số giới tính khi sinh ở mức dưới 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.

Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 18,5%, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên ở mức 8,5%, tỷ lệ phụ thuộc chung khoảng 37%.

- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 75%.

Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.

70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.

80% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

Tuổi thọ bình quân đạt 74,3 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.

Chiều cao trung bình 18 tuổi đối với nam đạt 168 cm, nữ đạt 157 cm.

- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý, đảm bảo hài hòa các quyền và nghĩa vụ của người di cư, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 50%.

Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.

95% người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tạo điều kiện hiện đại hóa quản lý xã hội, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc.

Hoàn thành xây dựng, vận hành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến dân số trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững

Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các Chiến lược về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; nghiên cứu xây dựng các Chiến lược, Chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.

Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các Chiến lược, Chương trình chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; nghiên cứu xây dựng các Chiến lược, Chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 – 2025 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.

- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

Ít nhất 40% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;

60% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp:

- Tiếp tục quán triệt các nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, thống nhất giữa nhận thức và hành động, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới.

- Các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số; đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp; đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số.

- Chủ động xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm để cụ thể hóa thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Lồng ghép các yếu tố dân số vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.

- Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của ngành, địa phương đấ đề ra.

- Lồng ghép các nội dung về dân số vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở đào tạo do các sở, ngành, địa phương quản lý.

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số:

- Tuyên truyền, phổ biến thường xuyên, liên tục về công tác dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Nội dung tuyên truyền tập trung về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đảm bảo phát triển nhanh, bền vững.

- Tiếp tục tuyên truyền, vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao, sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp và duy trì mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn hàng năm nhằm cung cấp thông tin về thực trạng, xu hướng biến động dân số cho lãnh đạo các cấp, các nhà hoạch định chính sách, các nhân viên tư vấn, cung cấp dịch vụ; các đơn vị, tổ chức xã hội...

- Tổ chức các sự kiện truyền thông hàng năm (Ngày Quốc tế phòng chống tan máu bẩm sinh 08/5; Ngày Dân số thế giới 11/7, Ngày tránh thai thế giới 26/9, Ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10; Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10, Ngày Dân số Việt Nam 26/12...).

- Thường xuyên cung cấp thông tin, số liệu về Dân số/Sức khỏe sinh sản nhằm đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng các cấp; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin, báo chí, đài phát thanh - truyền hình tỉnh/huyện; xây dựng tin, bài trên hệ thống truyền thông xã.

- Thực hiện truyền thông trọng điểm lồng ghép hỗ trợ nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đến địa bàn khó khăn, vùng khó tiếp cận, vùng có mức sinh cao, có tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao thông qua các đợt Chiến dịch.

- Tuyên truyền về thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số; vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Truyền thông về già hóa dân số trong thời kỳ mới với trọng tâm về nâng cao chất lượng cuộc sống và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng và mỗi cá nhân trong việc có kế hoạch chủ động chuẩn bị cho tuổi già khi còn trẻ.

- Đẩy mạnh truyền thông về tầm quan trọng, hiệu quả của việc lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.

- Truyền thông nâng cao nhận thức, hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ; truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý.

- Tập trung khai thác, phát triển những tiện ích, lợi thế của công nghệ thông tin, truyền thông đại chúng (Internet, website, trang tin điện tử, mạng xã hội, tin nhắn SMS, điện thoại di động và các phương tiện khác), chú trọng truyền thông trên trang web có nhiều người truy cập, kênh thông tin có nhiều vị thành niên, thanh niên ưa thích/quan tâm.

- Thiết kế và cung cấp các sản phẩm truyền thông, thông điệp truyền thông; xây dựng, sửa chữa panô; tuyên truyền qua các khẩu hiệu, áp phích nhân các sự kiện, các ngày kỷ niệm; cung cấp tờ rơi đến các đối tượng phù hợp...

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông cho cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên ở cơ sở. Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp tại hộ gia đình của đội ngũ cộng tác viên dân số.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số:

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh các quy định về công tác dân số không phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế.

- Tiếp tục vận động toàn dân chấp hành đúng các chính sách, pháp luật về dân số; xây dựng và triển khai quy chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện tuyên truyền vận động và thực thi pháp luật về dân số và các chính sách, pháp luật khác có liên quan.

- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng phù hợp với từng thời kỳ.

- Thực hiện kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành dân số; nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân viên y tế.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các hành vi vi phạm; đặc biệt là thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; ngăn chặn có hiệu quả việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.

- Đề xuất việc tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số:

- Rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quy định về các dịch vụ dân số, bao gồm: Phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân; tầm soát, chẩn đoán và điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; chăm sóc người cao tuổi.

- Củng cố mạng lưới dịch vụ dân số, trên cơ sở triển khai, mở rộng dịch vụ thông qua các loại hình, cơ sở dịch vụ công lập hiện có; tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.

- Nghiên cứu xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để huy động các cơ sở khám chữa bệnh, doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực y tế ngoài công lập tham gia cung cấp các dịch vụ dân số. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.

- Phát triển mạng lưới tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; tiếp tục duy trì và mở rộng địa bàn triển khai mô hình tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; củng cố mạng lưới cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; đào tạo nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn và cung cấp dịch vụ cho cán bộ, nhân viên y tế - dân số cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân tại tất cả các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; thúc đẩy cung cấp dịch vụ tư vấn tiền hôn nhân qua mạng. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan nghiên cứu triển khai thực hiện dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân tại các điểm đăng ký kết hôn ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh như: Tập huấn kỹ thuật siêu âm chẩn đoán tiền sản; tập huấn kỹ thuật viên lấy máu mẫu gót chân trẻ sơ sinh. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và triển khai cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm bảo thực hiện dịch vụ cơ bản theo phân cấp kỹ thuật.

- Phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi trên cơ sở nâng cao kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe và tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho tình nguyện viên, cộng tác viên, người nhà và bản thân người cao tuổi về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, kiến thức lão khoa cho cán bộ y tế các cấp; đưa nội dung lão khoa vào chương trình đào tạo trong hệ thống trường y.

- Phát triển hệ thống lão khoa trong các cơ sở y tế; củng cố, nâng cao năng lực các cơ sở lão khoa, các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc tập trung. Thiết lập hệ thống quản lý sức khỏe đối với người cao tuổi, thực hiện tư vấn dự phòng, chăm sóc nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số nhằm kết nối, cung cấp thông tin, số liệu dân số đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức, phục vụ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.

- Nâng cao chất lượng hệ thống quản lý hậu cần phương tiện tránh thai; đẩy mạnh xã hội hoá cung cấp các phương tiện tránh thai và hàng hoá sức khỏe sinh sản cho mọi đối tượng. Nghiên cứu triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ dân số/sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình phù hợp với vùng sâu, vùng xa, miền núi và địa bàn khó tiếp cận (dân di cư tự do, khu công nghiệp, hải đảo, vùng đồng bào công giáo,...).

5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về dân số:

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa dân số và phát triển, dân số thực sự là động lực cho phát triển;

- Nghiên cứu, đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số để quy mô, cơ cấu, phân bổ dân số được hài hòa, hợp lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng thời kỳ, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững cho từng địa phương;

- Cung cấp, phổ biến và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, những tiến bộ khoa học, công nghệ, đặc biệt về các vấn đề mới của dân số và phát triển vào thực tiễn;

- Nâng cao năng lực nghiên cứu trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nghiên cứu nhằm đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu về dân số và phát triển; tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích đội ngũ cán bộ nghiên cứu tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế về dân số và phát triển ở trong và ngoài nước. Thực hiện xã hội hóa đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học lĩnh vực này ở trong và nước ngoài;

- Khuyến khích, thu hút đầu tư nghiên cứu dân số phát triển thông qua các hoạt động hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số:

- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu: Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số và nâng cao chất lượng dân số.

- Tiếp tục tăng cường đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phục vụ cho công tác dân số, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra. Lồng ghép các hoạt động dân số vào chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành đoàn thể, các chương trình, dự án. Huy động nguồn lực từ cộng đồng, các dự án, tổ chức để tăng nguồn lực và hiệu quả của chương trình nhằm thực hiện các nhiệm vụ đạt kết quả cao hơn.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

- Xây dựng các chương trình, dự án về dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công phù hợp với từng địa phương; quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước đầu tư cho công tác dân số.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo:

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.

- Rà soát, hoàn thiện, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác chuyên trách làm công tác dân số từ tỉnh đến xã; thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dân số các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.

- Tổ chức các lớp đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số; thực hiện tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng làm cơ sở cho việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp; nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện. Chú trọng năng lực thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, giám sát và đánh giá.

- Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và xây dựng cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia phải đảm bảo yêu cầu thống nhất, cập nhật dùng chung, là cơ sở cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Trên cơ sở đó, thực hiện cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.

8. Tăng cường hợp tác quốc tế: Xây dựng, đề xuất các chương trình, kế hoạch tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Y tế - Dân số với các tổ chức quốc tế... Đồng thời, tích cực tham gia hội thảo, hội nghị, các diễn đàn quốc tế về dân số và phát triển nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tài chính, tri thức, kinh nghiệm và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, các quốc gia có trình độ cao về y học hiện đại, đặc biệt là kinh nghiệm trong tầm soát, chẩn đoán trong điều trị bệnh, tật bẩm sinh thích ứng với già hoá dân số. Chú trọng tập trung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc về dân số.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

1. Căn cứ Kế hoạch hành động này các sở, ban ngành, chính quyền các cấp và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết lồng ghép vào các hoạt động thường xuyên của đơn vị, gửi Sở Tài chính thẩm định để bổ sung vào dự toán của cơ quan, đơn vị ngay từ đầu năm. Đồng thời, tăng cường công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực từ doanh nghiệp để thực hiện hiệu quả kế hoạch đề ra.

2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Khánh Hòa thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của công tác dân số và phát triển, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung, phương thức tuyên truyền thực hiện Chiến lược. Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho cơ quan, ban ngành đoàn thể, các cơ quan báo, đài để tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn toàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu các quy định cụ thể về đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy định về xử lý trong công tác dân số không phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương chủ động tham mưu dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch này; đề xuất việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho các chương trình, dự án về y tế, dân số và phát triển; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; quản lý, phân phối phương tiện tranh thai, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

2. Sở Tài chính:

Hàng năm, tùy vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách Nhà nước đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả.

3. Sở Kế hoạch - Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan đề xuất việc lồng ghép các nội dung về dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn của tỉnh.

- Nghiên cứu, rà soát, tham mưu, đề xuất việc điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với hiện trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh...

4. Sở Văn hóa và Thể thao:

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn việc đưa chính sách dân số/kế hoạch hóa gia đình vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương; lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và thiết chế văn hóa cơ sở.

- Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền sâu rộng đến người dân về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách dân số/kế hoạch hóa gia đình trong việc chấm điểm, bình xét và công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Tổ dân phố văn hóa gắn với triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hàng năm.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; lồng ghép nội dung truyền thông vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, văn hóa dân gian.

- Lồng ghép tổ chức các cuộc thi, hội thi, hội nghị, hội diễn văn hóa văn nghệ, phong trào thể dục, thể thao quần chúng nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới; nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, sửa đổi chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính trong và ngoài nhà trường, nhất là giáo dục phổ thông.

- Phối hợp với Sở Y tế, Tỉnh đoàn tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho vị thành niên, thanh niên hình thành kiến thức và kỹ năng sống đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ. Tổ chức các loại hình giáo dục, truyền thông thân thiện (giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện, hoạt động ngoại khóa, thi kiến thức, thi tìm hiểu...), chú trọng đến các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và nơi tập trung đông thanh niên.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.

- Rà soát sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với cộng đồng xã hội.

- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế và các đơn vị liên quan, khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, chăm sóc sức khỏe tập trung (Trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi. Xây dựng cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hoá, giải trí của người cao tuổi; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.

7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ giữa dân số và phát triển; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ y - sinh học trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc người cao tuổi; công nghệ thông tin trong triển khai và quản lý dịch vụ dân số.

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hòa phối hợp với Sở Y tế, các địa phương, đơn vị liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền; tăng thời lượng phát sóng, đưa tin, bài phù hợp và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

9. Cục Thống kê: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan triển khai thống kê số liệu về tuổi thọ bình quân; chiều cao trung bình đối với nam và nữ,....

10. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan: Chủ động phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và nội dung tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chiến lược dân số phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do địa phương quản lý.

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban chỉ đạo dân số các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số tại địa phương.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số của địa phương.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội, Hội Người cao tuổi tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển tạo sự lan tỏa rộng trong toàn xã hội; tham gia xây dựng các chính sách, chương trình đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1304/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Khánh Hòa thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030

  • Số hiệu: 1304/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/06/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Đắc Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản