- 1Quyết định 31/2023/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2023 Quy định về theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả hoạt động sáng kiến của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 26/2023/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến; đánh giá, xét công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2024/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 10 tháng 6 năm 2024 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số 13/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Quy định này quy định chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, thủ tục xét công nhận sáng kiến; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Các nội dung khác liên quan đến hoạt động sáng kiến không quy định trong Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến (sau đây gọi tắt là Điều lệ Sáng kiến), Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ, Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản có liên quan khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét công nhận sáng kiến; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Việc xét công nhận sáng kiến; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai, công bằng, thực chất, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục.
2. Sáng kiến đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng ở cấp cao hơn thì phải được công nhận và đề nghị của cấp dưới.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ SÁNG KIẾN VÀ TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 4. Tác giả và đồng tác giả sáng kiến
1. Cách xác định tác giả, đồng tác giả sáng kiến thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Điều lệ Sáng kiến.
2. Cơ sở tiếp nhận đơn phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh những người khai nhận là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến. Trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy đủ cơ sở kết luận những người nộp đơn không đúng đối tượng là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến thì cơ sở có quyền từ chối chấp nhận đơn.
Điều 5. Đối tượng được công nhận sáng kiến
Đối tượng được công nhận là sáng kiến bao gồm giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được quy định tại Điều 3 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Điều lệ Sáng kiến và Điều 4 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
Điều 6. Cơ sở có thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Tác giả (đồng tác giả) sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 2, khoản 1 Điều 5 Điều lệ Sáng kiến và Điều 2 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
2. Việc xét công nhận sáng kiến do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến có thể thành lập Hội đồng để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến trừ các trường hợp được quy định tại Điều 14 Quy định này.
Điều 7. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Nội dung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Điều lệ Sáng kiến và Điều 5 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
2. Mỗi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chỉ áp dụng cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến thì không gộp chung nhiều giải pháp đó vào trong một đơn mà phải trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải được tác giả ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang cuối cùng của đơn; trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải là một trong các đồng tác giả và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp đơn, cùng ký xác nhận vào đơn.
Điều 8. Thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Để thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến, tác giả (đồng tác giả) gửi hồ sơ giải pháp về cơ sở có thẩm quyền công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 6 Quy định này, bao gồm:
a) Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
b) Các tài liệu liên quan (nếu có).
2. Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến:
a) Đối với giải pháp chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử, tác giả (đồng tác giả) có quyền nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến vào bất cứ thời điểm nào từ khi tạo ra sáng kiến. Tuy nhiên, cơ sở có thẩm quyền tiếp nhận đơn chỉ tổ chức xét công nhận sáng kiến sau khi giải pháp đó được đưa vào áp dụng hoặc áp dụng thử,
b) Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu tiên và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm kế tiếp. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sẽ bị từ chối tiếp nhận nếu được nộp sau thời hiệu nêu trên.
3. Việc thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là do tác giả, đồng tác giả tự nguyện thực hiện.
1. Khi nhận được Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến của tác giả (đồng tác giả), cơ sở quy định tại Điều 6 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Điều lệ Sáng kiến và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
2. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được xem xét hợp lệ khi đáp ứng các quy định về thể thức và nội dung theo hướng dẫn tại Điều 7 Quy định này.
3. Cơ sở tiếp nhận đơn đề nghị công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Điều lệ Sáng kiến và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
4. Trước khi quyết định công nhận sáng kiến, việc công bố công khai giải pháp và tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
Điều 10. Thông báo kết quả xem xét tính hợp lệ của Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, Cơ sở có trách nhiệm thông báo cho tác giả (đồng tác giả) về kết quả xem xét tính hợp lệ của Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cụ thể:
1. Đối với trường hợp đơn có thiếu sót, thông báo cho tác giả (đồng tác giả) sáng kiến và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả (đồng tác giả) điều chỉnh, sửa chữa thiếu sót, bổ sung và gửi lại.
2. Đối với trường hợp từ chối chấp nhận đơn, thông báo bằng văn bản cho tác giả (đồng tác giả) sáng kiến về lý do từ chối chấp nhận đơn.
3. Đối với trường hợp chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo cho tác giả (đồng tác giả) sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định.
Điều 11. Hình thức công nhận sáng kiến
Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định hình thức xét công nhận sáng kiến tại cơ sở theo một trong hai hình thức sau:
1. Hình thức thứ nhất: Người đứng đầu cơ sở tự đánh giá, quyết định công nhận sáng kiến khi có đủ trình độ chuyên môn, am hiểu đối với lĩnh vực áp dụng của giải pháp và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
2. Hình thức thứ hai: Người đứng đầu cơ sở thành lập Hội đồng Sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến, làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.
Điều 12. Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Đối với những giải pháp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến thì người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm ban hành Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
Trường hợp có khiếu nại về kết quả xét sáng kiến, Hội đồng Sáng kiến xem xét, đánh giá lại giải pháp đó. Nếu giải pháp đạt, người đứng đầu cơ sở quyết định công nhận sáng kiến. Nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tác giả (đồng tác giả).
2. Đối với những giải pháp được Hội đồng đánh giá không đạt, cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tác giả (đồng tác giả) được biết và phải nêu rõ lý do.
Điều 13. Hủy bỏ việc công nhận sáng kiến
Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 3, Điều 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ sở quyết định hủy bỏ kết quả công nhận sáng kiến trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp đầy đủ tài liệu minh chứng người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến; có tranh chấp, kiện cáo giữa các bên về kết quả công nhận sáng kiến; không đáp ứng điều kiện về tính mới và điều kiện về khả năng mang lại lợi ích thiết thực; có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Trước khi ra quyết định hủy bỏ kết quả công nhận sáng kiến, thủ trưởng cơ sở có thể thành lập và tổ chức họp Hội đồng Sáng kiến để xem xét tham mưu giải quyết; trong đó, phải mời các cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và tác giả (đồng tác giả) dự họp để giải trình và thống nhất phương án xử lý.
3. Cuộc họp của Hội đồng Sáng kiến phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của những người dự họp và kết luận của Hội đồng.
4. Khi quyết định hủy bỏ kết quả công nhận sáng kiến, người đứng đầu cơ sở phải thu hồi, hủy bỏ Quyết định công nhận và Giấy chứng nhận sáng kiến đã cấp cho tác giả (đồng tác giả); thu hồi lại các khoản thù lao đã trả cho tác giả (đồng tác giả) và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ các chế độ, quyền lợi mà tác giả (đồng tác giả) được hưởng từ sáng kiến đó.
Điều 14. Xét công nhận sáng kiến cho tác giả (đồng tác giả) là người đứng đầu cơ sở
1. Sáng kiến của tác giả (đồng tác giả) là người đứng đầu cơ sở, được tạo ra khi có sử dụng kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật của Nhà nước đầu tư, việc đánh giá phải thông qua Hội đồng Sáng kiến của cơ sở đó và trước khi quyết định công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Điều lệ Sáng kiến và Điều 7 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu xét chấp thuận sáng kiến, cơ quan xét chấp thuận sáng kiến có trách nhiệm xem xét và đánh giá việc công nhận sáng kiến theo các quy định của Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN để quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận việc công nhận sáng kiến, trường hợp không chấp thuận cần nêu rõ lý do bằng văn bản.
XÉT CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” theo quy định tại Điều 80 Luật Thi đua, khen thưởng tổ chức xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở (gọi tắt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền).
2. Thẩm quyền xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh và toàn quốc được quy định tại khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Trường hợp sáng kiến đã được công nhận bởi các cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh do bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tổ chức thì việc xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do cơ quan cấp trên của các cơ quan, đơn vị đó xem xét đánh giá.
1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở: do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh và toàn quốc: Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo thời gian tiếp nhận hồ sơ.
1. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng tại cơ sở khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến đã được người đứng đầu cơ sở quyết định công nhận.
b) Sáng kiến đã được áp dụng hoặc áp dụng thử ít nhất 01 năm tại cơ sở của tác giả (đồng tác giả), mang lại hiệu quả kinh tế tại cơ sở (ví dụ như: nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội tại cơ sở (ví dụ như: nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
2. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng tại cơ sở.
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại ban, sở, ngành tỉnh và tương đương; huyện, thị xã, thành phố khác trên địa bàn tỉnh mang lại hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội.
3. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng toàn quốc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh.
b) Đã được áp dụng có hiệu quả tại tỉnh và đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở khác ngoài tỉnh mang lại hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội.
1. Hồ sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng gửi về cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền, gồm có:
a) Văn bản đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở của người đứng đầu cơ sở.
Trường hợp người đứng đầu cơ sở có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở thì không yêu cầu thực hiện điểm này.
b) Đơn của tác giả (đồng tác giả) đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này).
c) Báo cáo hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này).
d) Bản sao Quyết định công nhận hoặc Giấy chứng nhận sáng kiến do người đứng đầu cơ sở cấp.
đ) Các tài liệu minh chứng hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (có xác nhận của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị áp dụng).
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền yêu cầu đảm bảo thuận lợi cho quá trình thực hiện.
1. Tác giả (đồng tác giả) sáng kiến nộp hồ sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh hoặc toàn quốc về cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ). Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh hoặc toàn quốc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
b) Đơn của tác giả (đồng tác giả) đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh, toàn quốc (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này).
c) Báo cáo hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này).
d) Bản sao Quyết định công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp.
đ) Các tài liệu minh chứng hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh, toàn quốc (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng).
2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh hoặc toàn quốc gửi về Sở Khoa học và Công nghệ, gồm 01 (một) bộ hồ sơ bản gốc hoặc bản sao có chứng thực theo quy định hiện hành, sử dụng phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
1. Cấp có thẩm quyền xét công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng nhân rộng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến thì có quyền xem xét hủy bỏ kết quả công nhận khi cơ sở công nhận sáng kiến đã hủy bỏ việc công nhận sáng kiến.
2. Việc xem xét hủy bỏ kết quả công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng nhân rộng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến áp dụng theo quy định tại Điều 13 Quy định này và các quy định hiện hành.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ kết quả công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến gồm có:
a) Tờ trình của cơ sở đã hủy bỏ việc công nhận sáng kiến.
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ kết quả công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
c) Các tài liệu chứng minh cho việc hủy bỏ công nhận sáng kiến (nếu có).
1. Tác giả (đồng tác giả) được đặc cách công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt giải nhất, nhì, ba trong Hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh.
b) Được tặng danh hiệu “Tuổi trẻ sáng tạo” của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Bằng “Lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; được trao ‘Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
c) Những cá nhân là gương điển hình tiên tiến được bầu chọn đi dự Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc được đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh Hậu Giang”.
2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị đặc cách công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh:
a) Tác giả (đồng tác giả) đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nộp hồ sơ đề nghị gửi Sở Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị đặc cách công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh (Mẫu số 04 kèm theo Quyết định này).
- Bản sao giấy tờ chứng minh các tiêu chuẩn được đặc cách công nhận.
b) Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận, rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận.
Điều 22. Hội đồng Sáng kiến cơ sở
1. Thành lập Hội đồng Sáng kiến cơ sở
a) Hội đồng Sáng kiến cơ sở do người đứng đầu cơ sở quyết định thành lập theo quy định tại Điều 8 Điều lệ Sáng kiến và Điều 8 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cơ sở:
- Xem xét đánh giá tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Điều lệ Sáng kiến để tham mưu cho người đứng đầu cơ sở công nhận và hỗ trợ tác giả thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
- Đề xuất với người đứng đầu cơ sở công nhận hoặc không công nhận Sáng kiến.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến.
c) Chế độ làm việc của Hội đồng Sáng kiến cơ sở:
- Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Phiên họp của Hội đồng chỉ được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng; trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp. Các thành viên Hội đồng vì lý do không tham dự cuộc họp phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng và cử đại diện tham dự, có ý kiến về nội dung của cuộc họp.
- Giải pháp khi đưa ra xem xét tại phiên họp của Hội đồng được công nhận là sáng kiến khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng bỏ phiếu đánh giá “Đạt”.
- Kết quả làm việc của Hội đồng phải được lập bằng văn bản.
2. Thành lập Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở
a) Do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở thành lập. Hội đồng có 7 hoặc 9 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này; Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; Thư ký là người được giao phụ trách hoạt động sáng kiến tại cơ quan có thẩm quyền; Các ủy viên là các thành phần có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở:
- Đánh giá hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở theo tiêu chí đánh giá của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ban hành.
- Đề xuất với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận hoặc không công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng.
c) Chế độ làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp người đứng đầu cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến đồng thời là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng sáng kiến tại cơ sở thì có thể thành lập chung một Hội đồng để đánh giá cả 02 nội dung trên (nếu thời điểm xét công nhận trùng nhau). Hội đồng phải tiến hành xét công nhận sáng kiến trước; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến sau. Việc công nhận sáng kiến không đồng nhất với việc công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
Điều 23. Thành lập Hội đồng Sáng kiến tỉnh
1. Hội đồng Sáng kiến tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập. Hội đồng Sáng kiến tỉnh có 9 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được giao phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ; Phó Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến tỉnh là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thư ký Hội đồng Sáng kiến tỉnh là lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ được giao phụ trách hoạt động sáng kiến; tùy từng lĩnh vực của sáng kiến được xét, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu các thành viên còn lại của Hội đồng Sáng kiến tỉnh. Trong đó có lãnh đạo Sở Nội vụ (phụ trách Thi đua khen thưởng tỉnh), các chuyên gia, nhà khoa học, đại diện cơ quan, đơn vị khác có chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến tỉnh:
a) Đánh giá hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh, toàn quốc (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định này).
b) Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận hoặc không công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh, toàn quốc.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Quy định này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét công nhận sáng kiến. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến tỉnh, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu.
c) Dự thảo Quyết định công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh hoặc toàn quốc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Người đứng đầu các cơ sở; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến và chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy định này; áp dụng các biện pháp khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo tại cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Điều lệ Sáng kiến.
b) Tiếp nhận, hướng dẫn giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động sáng kiến thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ các biện pháp để triển khai có hiệu quả việc thi hành các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động sáng kiến.
d) Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động sáng kiến gửi Sở Khoa học và Công nghệ (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định này), cụ thể:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương tổng hợp báo cáo kết quả công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến của cơ sở thuộc phạm vi quản lý và kết quả công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến của các cơ sở đóng trên địa bàn và kết quả công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại cơ sở.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu tổ chức xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh, toàn quốc và các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Điều lệ Sáng kiến và Điều 7 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
c) Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ vào kết quả xét công nhận sáng kiến; xét công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến để tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
4. Sở Tài chính căn cứ chức năng nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện theo quy định.
5. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các tác giả (đồng tác giả) thuộc các trường hợp được đặc cách công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng và phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh hoàn thành hồ sơ gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định công nhận.
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở, cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh rà soát các quy chế, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động sáng kiến do cơ quan, đơn vị mình đã ban hành, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ để phù hợp với Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 31/2023/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2023 Quy định về theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả hoạt động sáng kiến của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 26/2023/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến; đánh giá, xét công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 13/2024/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 13/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực